Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 7/5/2008 của Ban Tổ chức Trung ương về việc nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể và việc cán bộ, công chức thôi tham gia cấp uỷ các cấp.
- Căn cứ Kết luận của Ban Bí thư Trung ương tại Công văn số 4523-CV/VPTW ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Văn phòng Trung ương về quy trình, thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể;
- Căn cứ Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu;
Sau khi có Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ bản đã thực hiện tốt quy định trên, tuy nhiên hiện nay một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức không đúng với quy định của Chính phủ (thường là kéo dài thêm thời gian nghỉ hưu so với quy định từ 3 đến 6 tháng). Nay Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn quy trình, thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu đang công tác ở cơ quan đảng, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thôi tham gia cấp uỷ các cấp khi có thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu (hoặc nghỉ công tác chờ nghỉ hưu):
1. Đối tượng:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được bầu cử, bổ nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ hoặc được tuyển dụng làm việc trong cơ quan đảng, đoàn thể (từ Trung ương đến cấp huyện).
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là cấp uỷ viên các cấp.
2. Quy trình, thủ tục:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các cơ quan đảng, đoàn thể đủ điều kiện nghỉ hưu được thực hiện thống nhất theo quy định chung do Chính phủ ban hành (tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ).
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên đang tham gia cấp uỷ các cấp khi đến thời điểm nghỉ công tác để nghỉ hưu ghi trong thông báo hoặc trong quyết định thì cán bộ, công chức được nghỉ hưu (hoặc nghỉ công tác chờ nghỉ hưu) và đồng thời thôi tham gia cấp uỷ đương nhiệm (bao gồm cả trường hợp tham gia nhiều cấp uỷ).
3. Tổ chức thực hiện:
- Cấp ủy các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện Kết luận của Ban Bí thư Trung ương; Nghị định số 143/2007/NĐ-CP của Chính phủ và theo Hướng dẫn này về: thông báo chuẩn bị nghỉ hưu trước 6 tháng, quyết định nghỉ hưu trước 3 tháng đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Việc thôi tham gia cấp ủy được thực hiện đồng thời với thời điểm nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc nghỉ công tác chờ nghỉ hưu ghi trong thông báo hoặc trong quyết định của cấp quản lý cán bộ.
- Trường hợp cán bộ, công chức và người lao động đang công tác tại các cơ quan đảng, đoàn thể đã đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng chưa có thông báo và quyết định nghỉ hưu hoặc đã có thông báo nghỉ hưu nhưng chưa có quyết định nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền thì cũng thực hiện theo quy trình, thủ tục nghỉ hưu tại Hướng dẫn này và thời gian chuẩn bị nghỉ hưu được tính từ ngày có kết luận của Ban Bí thư (ngày 12 tháng 3 năm 2008). Cụ thể như sau:
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A, Vụ trưởng cơ quan X, sinh ngày 1 tháng 1năm 1948, theo quy định tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thì đồng chí Nguyễn Văn A đã đủ điều kiện nghỉ hưu từ ngày 1tháng 1 năm 2008 nhưng chưa được cấp có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ ra thông báo và quyết định. Nay căn cứ Hướng dẫn này cơ quan có thẩm quyền ra Thông báo để đồng chí Nguyễn Văn A chuẩn bị nghỉ hưu, thời gian chuẩn bị nghỉ hưu là 6 tháng (tính từ ngày 12 tháng 3 năm 2008) và đến ngày 12 tháng 6 năm 2008 cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định nghỉ hưu để đồng chí Nguyễn Văn A được nghỉ hưu từ ngày 12 tháng 9 năm 2008.
Ví dụ 2: Đồng chí Trần Thanh B, cán bộ cơ quan Y, sinh ngày 1tháng 3 năm 1948, theo quy định tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thì đồng chí Trần Thanh B đủ điều kiện nghỉ hưu từ ngày 1tháng 3 năm 2008 và đã được cấp có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ ra thông báo nghỉ hưu nhưng chưa có quyết định nghỉ hưu. Nay theo Hướng dẫn này cơ quan có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ lấy ngày 12 tháng 3 năm 2008 làm căn cứ ra Quyết định nghỉ hưu để đồng chí Trần Thanh B được nghỉ hưu từ ngày 12 tháng 6 năm 2008.
- Trường hợp đặc biệt, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền đồng ý kéo dài thêm thời gian công tác khi đã đủ điều kiện nghỉ hưu, cũng được áp dụng thực hiện quy trình, thủ tục nghỉ hưu theo Hướng dẫn này.
Ví dụ 3: Đồng chí Phạm Thị C, cán bộ cơ quan Z, sinh ngày 1 tháng 3 năm 1953, theo quy định tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thì đồng chí Phạm Thị C đã đủ điều kiện nghỉ hưu từ ngày 1tháng 3 năm 2008, nhưng được cấp có thẩm quyền đồng ý kéo dài thời gian công tác là 1 năm (đến tháng 3 năm 2009). Căn cứ Hướng dẫn này, đến tháng 9 năm 2008 cơ quan có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ ra Thông báo chuẩn bị nghỉ hưu đối với đồng chí Phạm Thị C và đến tháng 12 năm 2008 ra Quyết định nghỉ hưu để đồng chí Phạm Thị C được nghỉ hưu từ ngày 1tháng 3 năm 2009.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương.
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
(đã ký)
Nguyễn Đức Hạt