Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Nghệ An đang chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. Xin trân trọng giới thiệu tóm tắt Dự thảo
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII trình Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025 để cán bộ, đảng viên, chiến
sỹ, nhân sĩ, trí thức và các tầng lớp nhân dân theo dõi, góp ý.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII, NHIỆM KỲ
2015 - 2020
A- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại
1. Kinh tế phát triển khá toàn diện và đạt nhiều kết quả quan
trọng.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 7,84%. GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020
ước đạt 44,34 triệu đồng.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp đạt kết quả bước đầu, xây dựng
nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng khu vực nông,
lâm, ngư nghiệp bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 4,47%/năm. Số xã, huyện
đạt tiêu chí nông thôn mới vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội và cao hơn mức bình
quân cả nước.
- Công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển, là động lực chủ
yếu cho tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 -
2020 ước đạt 12,8%, trong đó: Ngành công nghiệp tăng bình quân 14,74%, xây dựng
tăng bình quân 10,57%.
- Dịch vụ phát triển nhanh, đồng đều, đa dạng, rộng khắp trên
các lĩnh vực, vùng miền với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
- Kinh tế biển và vùng ven biển phát triển nhanh, khá toàn diện.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được tập trung đầu tư xây
dựng, nâng cấp ngày càng đồng bộ. Hệ thống hạ tầng giao thông được ưu tiên đầu
tư; Hạ tầng đô thị được xây dựng, cải tạo, nâng cấp theo hướng văn minh, hiện
đại; Hệ thống thủy lợi tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ nâng cao
năng lực phục vụ sản xuất; Hệ thống cung cấp nước sạch được quan tâm đầu tư; Hạ
tầng cung cấp điện được đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp bảo đảm phục vụ tốt
các hoạt động trên địa bàn; Hạ tầng thương mại ngày càng phát triển và hoàn
thiện, bảo đảm cung ứng hàng hóa phục vụ sản xuất, đời sống; Hạ tầng bưu chính,
viễn thông được đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại.
Về kết quả thực hiện các mũi trọng điểm trong phát triển:
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ mới, gắn với công nghiệp chế biến có nhiều chuyển biến tích cực.
- Công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến gắn với khai
thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh.
- Tập trung phát triển du lịch, dịch vụ trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các loại hình du lịch có thế mạnh.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng và mạng lưới đô thị được tập
trung đầu tư.
- Cải cách thể chế kinh tế, trọng tâm là cải cách hành chính,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng tiếp tục được quan tâm, đẩy
mạnh.
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực đạt nhiều kết quả quan
trọng.
Về kết quả phát triển các vùng trọng điểm:
- Kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện
Đông Nam của tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh có bước phát triển khá
tích cực. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố Vinh
ước đạt 8,62%, thu ngân sách bình quân tăng 12,78%/năm, đóng góp khoảng 33,75%
thu ngân sách toàn tỉnh và là đầu tàu tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Thị xã Cửa
Lò có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 13,8%/năm, trong đó du lịch, dịch
vụ là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Kinh tế - xã hội vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam
Thanh Hóa - Bắc Nghệ An phát triển khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng của thị xã
Hoàng Mai bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 15%/năm.
- Kinh tế - xã hội vùng miền Tây Nghệ An, trọng điểm vùng là Tân
Kỳ - Con Cuông - Nghĩa Đàn – TX. Thái Hòa - Quỳ Hợp có bước phát triển khá. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 6,56%; giá trị
tăng thêm bình quân đầu người bằng 70% so với toàn tỉnh, tốc độ tăng thu ngân
sách bình quân hàng năm ước đạt 20,6%.
2. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời
sống nhân dân được nâng lên
- Giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm có nhiều
chuyển biến.
- Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông tiếp tục phát
triển, từng bước kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường.
- Chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục thực hiện
có hiệu quả.
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ có nhiều khởi sắc, đóng góp
hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng
cường
Cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của địa phương từng bước được hoàn thiện;
việc quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản ngày càng chặt chẽ, hiệu
quả. Công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu được
chú trọng. Công tác kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tăng cường.
4. Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo khá
toàn diện trên các nội dung, lĩnh vực
Thủ tục hành chính được cắt giảm và đơn giản hóa; các cơ quan
Nhà nước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều
hành. Kỷ luật, kỷ cương hành chính tiếp tục được tăng cường. Cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động; đã thành
lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
được cải thiện rõ qua từng năm, hiện đứng thứ 18 cả nước, đứng đầu 6 tỉnh Bắc
Trung Bộ, cao nhất từ trước đến nay.
5. Hoạt động đối ngoại được triển khai bài bản, sâu rộng,
hiệu quả trên
các kênh đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân. Hợp tác,
giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương trong và ngoài nước được tăng
cường và mở rộng.
II. Công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính
trị
1. Công tác xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng
- Công tác chính trị, tư tưởng có nhiều đổi mới cả nội dung và
hình thức. Gắn giáo dục chính trị, tư tưởng với việc thực hiện Chỉ thị số
03-CT/TW, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII) đã tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng các cấp.
- Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên được quan tâm chăm lo.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng triển khai,
thực hiện khá toàn diện.
- Công tác dân vận có nhiều chuyển biến tích cực.
- Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng thực hiện khá
đồng bộ.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị
và các lĩnh vực đời sống, xã hội tiếp tục có nhiều đổi mới.
2. Các cơ quan Nhà nước tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có sự chuyển
biến rõ nét; hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã bám sát yêu cầu thực
tiễn của đời sống xã hội, tâm tư, nguyện vọng của cử tri, góp phần khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước
các cấp.
Ủy ban nhân dân các cấp đã bám sát các chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước để cụ thể hóa bằng các cơ chế, chính sách, giải pháp, các
chương trình, dự án và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có
nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, đoàn kết rộng
rãi các tầng lớp nhân dân phát huy lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường vượt
qua mọi khó khăn, thách thức; phát huy tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ
nhau trong khó khăn. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội ngày càng đi vào
chiều sâu, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Hạn chế, khuyết điểm
- Thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực chuyển biến còn chậm;
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và
yêu cầu phát triển của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng GRDP, thu ngân sách chưa đạt
mục tiêu và yêu cầu cân đối ngân sách. Sản xuất nông nghiệp chưa thật sự bền vững;
quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ còn nhỏ;
đổi mới tổ chức sản xuất còn chậm. Phát triển công nghiệp còn khó khăn, nhất là
việc thu hút đầu tư phát triển các dự án công nghiệp có tính động lực, tác động
mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu ngân sách. Sản phẩm du lịch đã có
bước cải thiện nhưng chưa tạo được sự đột phá, chưa có nhiều cơ sở dịch vụ quy
mô lớn, chất lượng cao.
- Văn hóa - xã hội còn nhiều bất cập. Chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Chất
lượng khám, chữa bệnh ở một số nơi còn thấp, nhất là tuyến huyện và cơ sở; quản
lý hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế
nhất định.
- Công tác quản lý tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị ở
một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập,
hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Khai thác khoáng sản trái phép vẫn tái diễn ở
một số địa phương. Vi phạm trật tự xây dựng, nhất là vi phạm tại các khu chung
cư, nhà cao tầng vẫn còn xảy ra
- An ninh, trật tự xã hội, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân còn
tiềm ẩn phức tạp, nhất là ở các vùng đặc thù. Hoạt động của các tổ chức, đối
tượng phản động, cực đoan chống đối Nhà nước và tình hình tội phạm, tệ nạn ma
túy còn phức tạp. Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, môi trường, trật
tự, an toàn giao thông vẫn còn xảy ra. Công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại,
tố cáo có lúc, có nơi chưa kịp thời, triệt để.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị còn một số
hạn chế. Việc học tập, quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước có lúc, có nơi còn hình thức. Việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết TW
4 (khóa XI, XII) và các quy định nêu gương ở một số địa phương, đơn vị hiệu quả
chưa cao.
- Cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu đặt ra. Quy trình xử lý công việc ở một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp,
chồng chéo. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức ý thức, trách nhiệm, tinh
thần phục vụ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn yếu, hiệu quả công việc thấp;
tinh thần, thái độ trong giải quyết công việc thiếu chuẩn mực, còn có biểu hiện
gây phiền hà, nhũng nhiễu.
- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có
lúc, có nơi còn mang tính hành chính hóa. Công tác tuyên truyền, vận động, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân có
lúc, có nơi chưa tốt. Chất lượng tham gia góp ý văn bản, giám sát, phản biện xã
hội còn có mặt hạn chế.
II. Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
Những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện Nghị quyết
Đại hội XVIII có nguyên nhân khách quan, song trực tiếp và quyết
định nhất là các nguyên nhân chủ quan như:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng một số chương trình, đề án
thực hiện Nghị quyết Đại hội còn chậm, chưa gắn với cơ chế, kế hoạch bố trí
nguồn lực thực hiện, tính khả thi, hiệu quả không cao. Đầu tư công còn dàn
trải, chưa tập trung vào các công trình trọng điểm.
- Công tác quản lý, điều hành trên các lĩnh vực, nhất là việc
thực hiện các chương trình, đề án trọng điểm có lúc chưa quyết liệt, thường
xuyên, liên tục; thiếu kiểm tra, đôn đốc và bổ sung kịp thời các giải pháp chỉ
đạo nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Sự phối hợp giữa các cấp, ngành có mặt chưa đồng bộ, thiếu
chặt chẽ, nhất là xử lý những vấn đề vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư,
các vụ việc tồn đọng, phức tạp.
- Tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết, tính năng động, sáng tạo,
chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ chưa cao. Việc xử
lý trách nhiệm tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu về những yếu kém, sai
phạm của địa phương, đơn vị có nơi chưa nghiêm túc, không kịp thời.
II. Đánh giá tổng quát
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trong
bối cảnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà đã
đoàn kết, nỗ lực, cố gắng, đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện
trên các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng; cơ chế, chính sách, môi trường đầu tư kinh doanh, hệ thống kết cấu
hạ tầng và nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội từng bước được
cải thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có tiến bộ, một số lĩnh vực khẳng định
được vai trò trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được bảo
đảm và có nhiều mặt chuyển biến tốt. Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển.
Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh còn nhiều khó khăn, tăng
trưởng kinh tế chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; năng suất lao
động, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn
thấp, một số chỉ tiêu chủ yếu khó đạt mục tiêu đề ra(1); công tác
quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa được thực hiện tốt; tội phạm và tệ
nạn ma túy còn tiềm ẩn phức tạp; đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là
vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn; một số nơi thuộc vùng đặc thù còn
tiềm ẩn những yếu tố dễ mất ổn định về an ninh, trật tự. Công tác cải cách hành
chính và năng lực chỉ đạo, điều hành, phối hợp của một số cấp, ngành chưa thực
sự quyết liệt, hiệu quả; trình độ năng lực, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật
của một phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế.
III. Một số kinh nghiệm
1. Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng bộ, chính quyền và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy đoàn kết; xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức gương mẫu, chuyên nghiệp, năng động, sáng
tạo. Thực hiện tốt dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và nhân dân cùng hướng
tới mục tiêu vì sự phát triển của tỉnh.
2. Chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa yêu cầu phát
triển với chăm lo lợi ích của người dân, doanh nghiệp và bảo vệ môi trường. Huy
động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, giám sát xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị.
3. Nhận thức đúng vị trí của Nghệ An trong khu vực Bắc Trung Bộ
và cả nước. Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế, nội lực của địa phương;
tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương; chủ động kết
nối, hợp tác với các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu
hút hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
4. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải kiên trì thực hiện
các mục tiêu lâu dài, đồng thời tập trung giải quyết kịp thời những nhiệm vụ
trước mắt, những vấn đề bức xúc nổi cộm. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho các trọng
tâm, trọng điểm phát triển, để tạo bước đột phá trên từng lĩnh vực. Đồng thời,
quan tâm đúng mức công tác an sinh, bảo đảm ổn định xã hội.
5. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của các cấp, các ngành; phát huy vai trò giám sát của nhân dân. Đề cao
trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025
A. PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
I. Phương hướng phát triển
Tập trung phát triển kinh tế nhanh và bền vững, dựa trên cơ sở
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Đẩy mạnh phát
triển các ngành sản xuất và dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo, có giá trị gia tăng cao, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân
thiện với môi trường. Thu hút các dự án trọng điểm; nâng cao hiệu quả phát
triển khu kinh tế, khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm; ưu tiên phát triển
các ngành kinh tế biển, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch biển, nghỉ
dưỡng, lịch sử,... mang tầm khu vực và quốc tế. Chăm lo phát triển toàn diện
con người, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút,
trọng dụng nhân tài. Củng cố quốc phòng, an ninh; chủ động hội nhập và hợp tác
quốc tế. Nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực và đủ uy tín, ngang tầm nhiệm vụ,
lấy sự hài lòng của nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo chủ yếu về chất lượng
cán bộ và kết quả điều hành của chính quyền các cấp.
II. Quan điểm phát triển
- Kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước phù hợp với tình hình
thực tiễn của tỉnh. Tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác tốt mọi
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, coi đây là nguồn lực chủ yếu cho phát triển; coi
trọng thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, chủ động hội nhập, hợp tác, liên kết
với các đối tác trong và ngoài nước, tạo ra sự hội tụ, lan tỏa và phát triển.
- Gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó,
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát
triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là
nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ khát vọng, bản lĩnh kiên cường, tinh thần
cách mạng và khát vọng vươn lên của nhân dân và cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh
tinh thần khởi nghiệp sáng tạo.
III. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Phát huy tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, phát triển nhanh và
bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2030, Nghệ An
trở thành tỉnh khá của cả nước, là trung tâm kết nối phát triển vùng Bắc Trung
Bộ.
IV. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
1. Chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân giai đoạn
2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng
(tương đương khoảng 3.500 USD).
(3) Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, ngư nghiệp 17% - 18%; công nghiệp và
xây dựng 39% - 40%; dịch vụ 43% - 44%.
(4) Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 1,765 tỷ USD.
(5) Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.
(6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng
500 ngàn tỷ đồng.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 36%.
2. Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
(8) Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa: 71 - 73%; tỷ lệ xã,
phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu chí theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 82%.
(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đến năm 2025: 75 - 78%.
(10) Đến năm 2025, có 11,5 bác sĩ và 37 giường bệnh trên 1 vạn
dân; 93% xã, phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế, 90% trạm y tế xã có bác sĩ
công tác.
(11) Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm khoảng 1%.
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó,
có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng
37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.
(13) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều(2) giảm mỗi năm
khoảng 1 - 1,5%, trong đó vùng miền núi 3 - 3,5%.
(14) Đến năm 2025, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
95%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 26 - 27%.
(15) Đến năm 2025, có 82% số xã và 11 đơn vị cấp huyện được công
nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Chỉ tiêu về môi trường
(16) Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch
từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được
dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước
hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.
(17) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 100%.
(18) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đến năm 2025 đạt 100%.
(19) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô
thị đạt 97%. Tỷ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường 90%.
(20) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 58%.
4. Chỉ tiêu về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
(21) Hằng năm có 90% số tổ chức cơ sở Đảng được xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu không có tổ chức cơ sở Đảng bị xếp loại
không hoàn thành nhiệm vụ.
(22) Đến năm 2025, phấn đấu 100% khối, xóm, bản có tổ chức Đảng;
99% khối, xóm, bản có đảng viên tại chỗ; 90% khối, xóm, bản trở lên có xóm
trưởng là đảng viên.
(23) Kết nạp mới bình quân hàng năm 4.500 - 5.000 đảng viên(3).
(24) Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Phấn đấu đến năm 2025:
- Cấp tỉnh: Có từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới 40
tuổi; từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên, có cán bộ nữ
trong Ban Thường vụ.
- Cấp huyện: Có từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và uỷp viên
Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40 tuổi; cơ bản hoàn thành việc bố trí bí
thư cấp ủy cấp huyện không phải là người địa phương; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy
viên nữ từ 15% trở lên và có cán bộ nữ trong Ban Thường vụ.
- Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình độ cao đẳng,
đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
công tác.
(25) Đến năm 2025, phấn đấu chỉ số thành phần về cải cách hành
chính và chỉ số nội dung ứng dụng công nghệ thông tin theo bộ chỉ số cải cách
hành chính (PAR INDEX) của Bộ Nội vụ đều nằm trong tốp 15 tỉnh, thành phố trong
cả nước.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I- Kinh tế - xã hội và đối ngoại
1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục thực
hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
1.1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng phát triển nền nông nghiệp đa chức năng, tạo ra vùng sản xuất hàng hóa
tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, sinh thái,
nông nghiệp sạch; hình thành ngành công nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm,
liên kết theo chuỗi giá trị từ nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến đến tổ
chức tiêu thụ theo những mô hình liên kết, hợp tác khác nhau, tùy thuộc vào quy
mô và đặc điểm từng vùng. Nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích,
bảo đảm phát triển bền vững. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Khuyến khích tích tụ ruộng đất để xây dựng cánh đồng lớn, các vùng sản
xuất chuyên canh tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng giá trị tăng thêm lĩnh vực nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021 -
2025 đạt 4,5-5%.
Chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các
loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao gắn với thị trường tiêu thụ; ổn định sản
xuất lúa trên diện tích đất 2 vụ chủ động tưới, tiêu nước. Đầu tư thâm canh,
ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất và mở rộng diện tích, thị trường tiêu
thụ để phát triển một số cây trồng chủ lực, như: Chè, cao su, mía, cam, chanh
leo, cây dược liệu,... Phát triển chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng đối
với các loại con nuôi chủ lực, như bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm; chuyển đổi
mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển tập trung, quy mô công
nghiệp, thân thiện với môi trường; quan tâm phát triển các giống đặc sản, chăn
nuôi hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; phấn đấu đến năm 2025,
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 48 - 48,5%.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phát triển diện tích rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng; bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền vững
cho bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ nghiêm ngặt Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu Bảo
tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt. Chú trọng nâng cao chất lượng rừng trồng,
đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất, trồng cây gỗ lớn, lâm đặc sản, tạo ra bước
phát triển đột phá về sản xuất sản phẩm gỗ và ngoài gỗ. Phát triển kinh tế đa
dạng dưới tán rừng, nhất là phát triển các loại dược liệu, tạo điều kiện hình
thành nhanh ngành sản xuất dược phẩm chức năng, các loại thuốc thảo dược có quy
mô lớn, chất lượng cao. Hình thành và đưa vào hoạt động khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư thâm
canh, đưa vào sản xuất các loại con nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Cơ cấu lại ngành khai thác hải sản theo hướng giảm dần, tiến tới ổn
định sản lượng khai thác thủy sản gần bờ, phát triển khai thác hải sản xa bờ
gắn với đầu tư các đội tàu có trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và các dịch vụ
hậu cần, hạ tầng nghề cá, gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền
vững trên cơ sở chú trọng nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, xây
dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn
mới cấp thôn, bản. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu
quả; chú trọng phát triển sản phẩm đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý để
xây dựng và phát triển theo mô hình “mỗi xã một sản phẩm - OCOP”.
1.2. Công nghiệp - xây dựng
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 14,5 - 15,5%; tốc độ tăng
trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,5 -
17,5%. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng có lợi thế so sánh
của tỉnh; chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có
hàm lượng khoa học - công nghệ, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Hình
thành cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, chế biến sâu gắn với chuỗi giá
trị trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo trở thành một trong
những ngành chủ lực, có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao hơn tăng trưởng
bình quân chung của toàn ngành công nghiệp. Khuyến khích phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ các lĩnh vực: Cơ khí, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, công
nghệ thông tin, nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày, bao bì; các ngành công
nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp lọc hóa dầu Nghi Sơn, các sản phẩm hỗ trợ
cho công nghiệp công nghệ cao.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là sản xuất vật liệu
mới, sản phẩm kỹ thuật cao. Tiếp tục mở rộng công suất một số nhà máy hiện có
tiềm năng phát triển. Tập trung thu hút 1 - 2 tập đoàn FDI lĩnh vực sản xuất cơ
khí, đóng tàu, sản xuất lắp ráp xe ô tô, phụ tùng xe ô tô các loại vào Khu kinh
tế Đông Nam. Mở rộng và phát triển ổn định các dự án Nhà máy Tôn - Thép Hoa Sen
ở Khu công nghiệp Nam Cấm và Đông Hồi, đảm bảo công suất đạt 800 ngàn - 1 triệu
tấn/năm. Kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư dự án sản xuất vật liệu hợp
kim để phục vụ các ngành sản xuất khác. Phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản, thực phẩm và đồ uống gắn với vùng nguyên liệu để hình thành
chuỗi giá trị sản phẩm khép kín. Phát triển công nghiệp hóa chất, dược phẩm
nhằm khai thác tiềm năng nguồn nguyên liệu dược khu vực miền Tây Nghệ An. Phát
triển công nghiệp khai khoáng theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, chế
biến tinh nhằm nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản và hiệu quả sử dụng tổng hợp
tài nguyên khoáng sản. Quản lý chặt chẽ khai thác cát, sỏi, đá xây dựng đảm bảo
sản xuất an toàn, bảo vệ môi trường.
Triển khai xây dựng các nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện môi
trường dần thay thế nguồn năng lượng truyền thống. Đưa các dự án nhà máy thủy
điện đã có chủ trương đầu tư vào hoạt động; đảm bảo tỷ lệ số hộ có điện dùng trên
địa bàn đạt 100%. Xây dựng thêm 5 - 6 nhà máy nước có tổng công suất 80.000 -
100.000 m3/ngày, tại các huyện: Nghi Lộc, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân
Kỳ, Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa để phục vụ các khu công nghiệp tập trung đã
quy hoạch và các tổ hợp công nghiệp - nông nghiệp - lâm nghiệp.
1.3. Các ngành dịch vụ và thương mại
Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh, bền vững, đưa Nghệ An trở
thành trung tâm dịch vụ thương mại, tài chính, du lịch của khu vực Bắc Trung
Bộ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm lĩnh vực dịch vụ
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8 - 9%. Chuyển dịch cơ cấu khu vực dịch vụ theo hướng
tăng nhanh các dịch vụ chủ lực; hình thành các phân ngành, các sản phẩm dịch vụ
mới, dịch vụ cao cấp có giá trị gia tăng cao.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, đa dạng, trọng tâm là du lịch biển
đảo, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái gắn với cộng đồng. Hình thành
các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng và chủ lực của địa phương gắn với đa
dạng hóa các loại hình du lịch; tăng cường kết nối các tua du lịch, các sản
phẩm du lịch và phát triển các dịch vụ chất lượng cao nhằm thu hút du khách và
kéo dài thời gian lưu trú, tăng mức chi tiêu của khách du lịch. Tập trung phát
triển và khai thác thế mạnh du lịch tại các địa bàn trọng điểm gồm: Thị xã Cửa
Lò và vùng ven biển, Nam Đàn và vùng phụ cận, thành phố Vinh, miền Tây Nghệ An.
Tạo điều kiện hỗ trợ người dân phát triển du lịch trải nghiệm, du lịch cộng
đồng. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 6 - 6,3 triệu lượt khách tới Nghệ An; doanh thu
đạt trên 11.000 tỷ đồng.
Lĩnh vực thương mại: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các
nghị quyết của Trung ương về hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường ngoài nước để xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ của địa phương. Thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng thương mại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thương mại theo hướng văn
minh, hiện đại. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh, gắn xuất khẩu với phát triển thị
trường nội địa, đây là động lực quan trọng cho tăng trưởng của tỉnh. Chú trọng
phát triển thương mại điện tử, gắn với các loại hình thương mại truyền thống
phù hợp với xu thế phát triển. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng
hóa bình quân 10 - 11%/năm.
Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng: Tạo điều kiện và đảm bảo
cho các tổ chức tín dụng hoạt động, kinh doanh. Phát triển hệ thống tín dụng,
ngân hàng theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như: Kiểm toán, bảo
hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, huy động vốn qua thị trường chứng
khoán, giao dịch bất động sản quy mô vùng. Có cơ chế ưu đãi để khuyến khích
phát triển bảo hiểm phục vụ phát triển nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp.
Phấn đấu tốc độ huy động vốn tăng bình quân 12 - 13,0%/năm.
Phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông
báo chí xuất bản: Đầu
tư xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Phát triển hạ tầng
bưu chính, viễn thông trong đó ưu tiên hạ tầng kinh tế số, xã hội số, hạ tầng
kết nối vạn vật. Triển khai các lĩnh vực công nghệ mới như 5G, IoT,…Lựa chọn
một số lĩnh vực để phát triển đô thị thông minh tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh.
Thực hiện tốt đề án quy hoạch báo chí giai đoạn 2020 - 2025,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông. Tăng cường cơ sở vật chất
trên một số lĩnh vực trọng điểm như phát thanh - truyền hình, thông tin cơ sở.
Phát triển dịch vụ vận tải, logistic theo hướng đa dạng
hóa, khai thác có hiệu quả các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường không, từng bước nâng cao trình độ công nghệ vận tải, chất lượng
dịch vụ vận tải. Tiếp tục nâng cấp hệ thống kho bãi, bảo quản hàng hóa, dịch vụ
hậu cần, nhất là các bến cảng. Phấn đấu xây dựng 01 trung tâm logistic hạng II
có quy mô khoảng 30 ha. Ưu tiên phát triển hệ thống kho bãi xung quanh các vùng
đô thị như Vinh, Cửa Lò, các khu công nghiệp.
1.4. Phát triển kinh tế biển
Tiếp tục khai thác bền vững các tiềm năng, lợi thế của vùng biển
và ven biển nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế biển và ven
biển. Chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ.
Thực hiện cơ cấu lại ngành kinh tế biển trên cơ sở tiếp cận dựa
vào hệ sinh thái. Tập trung phát triển du lịch, dịch vụ biển. Hoàn thành các dự
án trọng điểm ven biển, trọng tâm là Tổ hợp vui chơi giải trí, cáp treo
Vinpearl Cửa Hội; dự án quần thể du lịch, thể thao, giải trí Lan Châu - Song
Ngư; dự án quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí tại xã
Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc; dự án khu du lịch sinh thái Bãi Lữ… để tạo bước đột
phá thu hút khách quốc tế, đồng thời tiếp tục phát triển dịch vụ, du lịch vùng
biển Diễn Thành (Diễn Châu), Quỳnh Phương (TX. Hoàng Mai), Quỳnh Nghĩa (Quỳnh
Lưu), phục vụ khách nội địa và các khu công nghiệp… Hoàn thiện hệ thống công
viên và dịch vụ ven bãi biển theo hướng văn minh, chất lượng và thân thiện với
môi trường. Thu hút đầu tư các công trình văn hóa, thể thao, dịch vụ vui chơi
giải trí, cơ sở mua sắm gắn với phát triển loại hình du lịch sinh thái, làng
nghề, du lịch văn hóa tâm linh vùng lân cận: Đền Cờn, đền Cuông, đền thờ Nguyễn
Xí, đền Đức Hoàng, hồ Vực Mấu, hồ Vệ Vừng...
Đẩy nhanh xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
đô thị ven biển theo hướng tiếp cận mô hình sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà
đầu tư, thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Nghiên cứu lựa chọn hình thức
đầu tư phù hợp xây dựng hệ thống cảng Cửa Lò; cảng Đông Hồi... Tiếp tục quản lý
và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển. Nâng cao năng lực quan trắc,
giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Thực hiện các biện
pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn,
xói lở bờ biển.
1.5. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Tiếp tục xác định và tập trung phát triển 3 vùng kinh tế trọng
điểm:
Phát triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam
của tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh: Tập trung chỉ đạo thực
hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg, ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn năm
2050; Quyết định số 827/QĐ-TTg, ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa
vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ
Chính trị. Xây dựng cơ chế đặc thù cho thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, từ đó
tập trung phát triển thành phố Vinh bao gồm thị xã Cửa Lò và một số xã phụ cận
thuộc huyện Hưng Nguyên và huyện Nghi Lộc trở thành thành phố thông minh, văn
minh, hiện đại, giàu mạnh, là trung tâm vùng Bắc Trung Bộ về các lĩnh vực tài
chính, thương mại, du lịch, khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin, công
nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo; có nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ, xã hội phát triển, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Tập trung phát triển Đại lộ Vinh - Cửa Lò theo quy hoạch được
duyệt, tạo thành trục động lực phát triển kinh tế quan trọng liên kết các tổ
hợp từ trung tâm hành chính, trung tâm tài chính, trung tâm nghiên cứu và phát
triển, trung tâm giáo dục và đời sống, trung tâm thể thao và trung tâm du lịch
giải trí. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các dự án thương mại
trọng điểm như: Trung tâm hội chợ triển lãm khu vực Bắc Trung Bộ; trung tâm
logistics khu vực Cảng Cửa Lò; tổng kho trung chuyển và phân phối khu vực Bắc
Trung Bộ. Khu vui chơi, giải trí tổng hợp, ẩm thực ở phía Nam, phía Tây Nam
thành phố; khu du lịch tâm linh kết hợp vui chơi, giải trí tại khu Lâm viên Núi
Quyết - Bến Thủy; cụm du lịch phía Nam sông Vinh; công viên Nam Vinh... Phát
triển các cơ sở lưu trú tại các trung tâm du lịch ở thành phố Vinh và thị xã
Cửa Lò, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành hệ thống khách sạn 5 sao, bao gồm
các khách sạn tại khu B Quang Trung, đường 95 m, xã Nghi Phú và tại phía Bắc
cầu Bến Thủy... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong các ngành, lĩnh vực,
xây dựng thành phố thông minh và thương mại điện tử nhằm nhanh chóng đưa thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành thành phố ứng dụng công nghệ cao hiệu quả
trong vùng và cả nước.
Phát triển các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc trở thành vệ
tinh quan trọng kết nối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, có công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển, hình thành vùng nông nghiệp hàng hóa,
công nghệ cao phục vụ cho các vùng công nghiệp, đô thị.
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thành khu
vực phát triển kinh tế năng động, bền vững. Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực
với trọng tâm là công nghiệp cơ bản gắn liền với việc xây dựng và khai thác có
hiệu quả cảng biển Cửa Lò, Cảng Đông Hồi. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành các dự án đang triển khai như: Đường N5, N5 giai đoạn 2, D4,...
tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống cảng biển bảo
đảm tiền đề thu hút những dự án lớn làm đầu tàu phát triển các ngành kinh tế
khác. Làm việc với bộ, ngành Trung ương để cho phép bổ sung Khu kinh tế Đông
Nam vào nhóm khu kinh tế ven biển trọng điểm của cả nước. Tiếp tục tạo cơ chế,
chính sách để thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trong Khu kinh tế
Đông Nam. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ doanh nghiệp đi vào hoạt động và lấp đầy
90% trong các Khu công nghiệp VSIP, WHA, Hoàng Mai.
Phát triển vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam
Thanh Hóa - Bắc Nghệ An: Phát triển kinh tế theo hướng du lịch, dịch vụ nhằm khai thác có
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế và tranh thủ thời cơ, vận hội của Khu kinh tế
Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa; phát triển các khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi với
các ngành công nghiệp động lực như xi măng, vật liệu xây dựng, cảng biển, công
nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp điện tử.
Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ cho các dự án
lớn tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp, đầu tư xây dựng cảng Đông Hồi thành cảng tổng hợp công suất 30 triệu
tấn. Tập trung thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Hoàng Mai I, Hoàng Mai II,
Khu công nghiệp Đông Hồi. Tập trung khai thác, nuôi trồng thủy hải sản gắn với
công nghiệp chế biến; phát triển các vùng chuyên canh rau theo hướng sản xuất
an toàn, hữu cơ. Ưu tiên nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng cho thị xã
Hoàng Mai.
Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An: Triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14,
ngày 18/11/2019 của Quốc hội. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực trong
những ngành, lĩnh vực có lợi thế của vùng, như: Kinh tế rừng, cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc, các sản phẩm đặc sản.
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản theo hướng hình thành một số sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh, có thương hiệu như: Sữa, chè, các sản phẩm gỗ, cây
ăn quả, dược liệu... Đẩy mạnh phát triển các cơ sở khai thác gắn với chế biến
sâu các loại khoáng sản; tăng cường quảng bá, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch
sinh thái, tìm hiểu lịch sử, đời sống văn hóa các cộng đồng dân tộc thiểu số,
làng nghề truyền thống,... Có cơ chế, chính sách, ưu tiên nguồn lực phát triển
thị xã Thái Hòa thành trung tâm của vùng Tây Bắc; xây dựng, phát triển tiến tới
thành lập thị xã Con Cuông là thị xã sinh thái, trung tâm của vùng Tây Nam.
2. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể
Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 3/6/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Tăng cường công tác hỗ trợ, phát triển và
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025,
tỉnh Nghệ An có trên 30.000 doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi
cung ứng toàn cầu. Thực hiện tháo gỡ, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc
cho các nhà đầu tư.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW, ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tiếp
tục phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã cả về tổ chức,
quản lý, hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới; gắn phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển các loại hình kinh tế tập thể trên
nhiều lĩnh vực. Nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực kinh tế tập thể gắn
với chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hình thành những
tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ứng dụng công nghệ cao; xây dựng mối
liên kết chặt chẽ, hợp tác đa dạng, bền vững giữa doanh nghiệp với hợp tác xã,
tổ hợp tác và kinh tế hộ gia đình. Rà soát và tập trung nguồn lực thực hiện các
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
3. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
3.1. Phát triển giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thực hiện thành
công chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018 theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực người học và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời
cho mọi người. Tập trung rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học, giải quyết
dứt điểm tình trạng dôi dư, thừa thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện hiệu quả phổ
cập giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75 - 78%. Chú trọng phát
triển chương trình giáo dục địa phương theo hướng hiện đại, hội nhập, nhằm hình
thành nguồn nhân lực phát huy được điểm mạnh, cải thiện những điểm yếu của con
người xứ Nghệ.
Hoàn thiện mô hình trường trọng điểm chất lượng cao; xây dựng và
phát huy các trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, linh hoạt, bảo đảm thống nhất với đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo. Xây dựng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đa ngành,
đa lĩnh vực và hội nhập quốc tế nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị trường
lao động trong và ngoài nước.
3.2. Khoa học và công nghệ
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo thuận lợi cho phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động các nguồn lực
xã hội cho khoa học và công nghệ. Xây dựng Nghệ An thành trung tâm khoa học và
công nghệ vùng Bắc Trung Bộ, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao các thành tựu
khoa học công nghệ và công nghệ cao, đào tạo nhân lực phục vụ sản xuất, đời
sống. Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng dựa vào khoa học, công nghệ và đổi
mới, sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm chủ yếu đạt mức khá so với cả nước, công nghệ sản xuất các sản
phẩm chủ yếu của tỉnh có tỷ lệ đổi mới công nghệ 35 - 38%.
Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy mô hình kinh doanh mới,
kinh tế số. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Gắn nghiên cứu, ứng dụng
với sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm mang danh Nghệ An. Chú trọng
thu hút, phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, đặc biệt
trong sản xuất, chế biến, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ; xây dựng
hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ cao, các trung
tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
điện - điện tử, tự động hóa. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học -
công nghệ, thu hút sự tham gia đóng góp của cộng đồng các nhà khoa học. Xây
dựng cơ chế đặc thù để tuyển chọn, trọng dụng người tài, tôn vinh đội ngũ làm
công tác khoa học, công nghệ.
3.3. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền
thông
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước gắn với xây dựng con người văn
hóa, gia đình văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Phấn đấu
đến năm 2025, có 82% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt
tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 100% xã, phường,
thị trấn có trung tâm văn hóa; 100% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; 100%
làng bản, khối xóm có nhà văn hóa; 80% xã có nhà truyền thống. Tỷ lệ làng, bản,
khu phố văn hóa đạt 71 - 73%; có 70% khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa;
100% huyện có nhà văn hóa đa chức năng. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình,
tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình, tỷ lệ hộ được nghe đài phát thanh đạt
100%.
Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn thực chất về văn hóa; xây dựng nếp
sống văn hóa, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tiếp tục đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa đạt tiêu chí theo quy định và thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam.
Tiếp tục bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử -
văn hóa tiêu biểu; phục hồi, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc, đặc biệt là văn hóa các dân tộc thiểu số. Bảo tồn và phát huy di sản dân
ca ví, giặm Nghệ Tĩnh, góp phần quảng bá hình ảnh và con người Nghệ An. Quan
tâm tạo điều kiện để văn học nghệ thuật phát triển đúng định hướng của Đảng.
Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng. Tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”. Ưu tiên hợp tác quốc tế đào tạo huấn luyện viên, vận động
viên thể thao thành tích cao. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho thể thao thành
tích cao; phấn đấu đến năm 2025 thể thao Nghệ An nằm trong top 10 - 15 cả nước.
Phát triển các loại hình thông tin truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại;
chỉ đạo, định hướng thông tin báo chí, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, bảo đảm
khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như các biện pháp mới, mạnh mẽ của
Chính phủ, các cấp, các ngành trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại. Đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc, thông
tin xấu độc; có giải pháp hiệu quả để giám sát, quản lý các mạng xã hội, xử lý
nghiêm các vi phạm.
3.4. Chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số
Tăng cường năng lực hệ thống y tế dự phòng, bảo đảm đủ khả năng
giải quyết các vấn đề về phòng, chống dịch bệnh, y tế công cộng của tỉnh. Đẩy
mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
Phát triển các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó
chú trọng dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao, chuyển giao kỹ thuật điều
trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới, kết hợp y học hiện đại và y
học cổ truyền. Phát triển ngành dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa.
Phát triển tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để phát triển dược liệu, bảo đảm cung
cấp đầy đủ, kịp thời và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Phát triển các loại hình
và cơ sở cung cấp dịch vụ y tế đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới y tế phù hợp quy
hoạch, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đồng bộ các tuyến, ưu tiên vùng khó
khăn và đơn vị đặc thù; xác định lĩnh vực y tế là một trụ cột phát triển của
tỉnh.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm từ cấp
tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền gắn với hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an toàn
thực phẩm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa về y tế, khuyến khích phát
triển bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư
nâng cấp, cơ sở vật chất cho các đơn vị y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về
hành nghề y, dược ngoài công lập. Khuyến khích thực hiện tự chủ tại các đơn vị
y tế công lập.
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện các đề án, mô hình nâng
cao chất lượng, cơ cấu dân số. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp duy trì mức
giảm sinh, nhất là vùng có mức sinh cao và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh
hợp lý.
3.5. Lao động việc làm, an sinh xã hội, gia đình, trẻ em
Thực hiện các chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết
việc làm; tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển
dịch mạnh cơ cấu lao động khu vực nông thôn. Quan tâm thúc đẩy lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài, các thị trường có trình độ, thu nhập cao như:
Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước châu Âu… Mở rộng và phát triển các cơ sở dịch
vụ giới thiệu việc làm kết nối cung cầu lao động. Tăng cường chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các dự án mô hình, giải quyết việc làm.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, gắn phát
triển kinh tế với giảm nghèo bền vững bằng các giải pháp đồng bộ; phấn đấu
không còn hộ người có công thuộc hộ nghèo. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ ưu đãi và phong trào đền ơn đáp nghĩa với người có công và các chính sách
trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Củng cố nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã
hội. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế,
nghèo khó trong xã hội. Chăm lo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
đảm các chế độ cho người lao động, kịp thời, đúng quy định.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tích cực triển
khai công tác tư vấn và dự phòng và điều trị cai nghiện, chú trọng cai nghiện
ma túy tập trung; cai nghiện gắn với dạy nghề, tạo việc làm và quản lý sau cai.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác gia đình,
người cao tuổi, người khuyết tật. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ
môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường. Quản lý, khai thác, huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên. Đẩy mạnh điều tra, đánh
giá tiềm năng, trữ lượng khoáng sản, tài nguyên nước phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai toàn tỉnh; tạo thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện
các dự án; kiên quyết chấm dứt hoạt động các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ,
vi phạm pháp luật.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt
chẽ các nguồn gây ô nhiễm, tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
nghiêm trọng, không để xảy ra sự cố môi trường. Khuyến khích sử dụng nguyên
liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường. Chủ động thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp pháp luật về tài nguyên và môi trường.
5. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại Đảng; củng cố, nâng cao hiệu quả
hợp tác với các đảng có quan hệ truyền thống; tích cực mở rộng mối quan hệ với
các đảng của các nước có vai trò quan trọng trong việc hình thành và triển khai
các chính sách đối với Việt Nam.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của ngoại giao nhà nước; tập trung
củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác hiệu quả đối với các tổ chức quốc
tế, nhà đầu tư nước ngoài, đối tác truyền thống; mở rộng có trọng tâm, trọng
điểm các kênh hợp tác với đối tác có tiềm năng; nâng cao hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại, ngoại giao văn hóa, lãnh sự, người Việt Nam ở nước ngoài,
quản lý biên giới lãnh thổ, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân hai bên
biên giới…
Tăng cường đối ngoại nhân dân, đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động, góp phần củng cố, tăng cường quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và
hiểu biết nhân dân các nước láng giềng, mở rộng quan hệ với bạn bè và đối tác quốc
tế, tranh thủ nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho phát triển kinh tế -
xã hội.
II. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
1.1. Công tác chính trị, tư tưởng
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tổ chức học tập, quán triệt
nghị quyết bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao chất lượng thông tin, tạo sự đồng
bộ, thống nhất giữa các cấp. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện chương trình hành động. Đổi mới, nâng cao chất lượng
tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng cho cán bộ, đảng viên, nhất là thế hệ trẻ. Đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu, nâng cao trình độ, bản lĩnh
chính trị của cán bộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
trong Đảng và xã hội. Cập nhật kiến thức mới, đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị. Thực hiện nghiêm túc quy định về chế độ bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; tập trung
cập nhật kiến thức mới về các vấn đề cấp thiết, nội dung mới.
Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", làm thất bại âm mưu,
hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Tăng cường
quản lý hoạt động báo chí - xuất bản trên địa bàn; nâng cao chất lượng thông
tin, tuyên truyền; chú trọng tính định hướng chính trị - tư tưởng, tính văn
hóa, khoa học, giáo dục. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với các hành vi
lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, những sai sót trong
quản lý xã hội chống phá Đảng, chống phá chế độ. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
Luật An ninh mạng, Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về
"Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới".
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) gắn với việc thực hiện nghiêm các quy định nêu gương
của Trung ương, của tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững vàng về lập
trường chính trị, có đạo đức trong sáng, lối sống giản dị theo đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh.
Công khai việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán
bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, để vừa làm gương cho quần chúng, vừa để quần
chúng giám sát việc nêu gương của cán bộ, đảng viên.
1.2. Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 18/4/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống
chính trị. Tiếp tục thí điểm một số mô hình mới về tinh gọn tổ chức bộ máy và
kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động; sơ kết, tổng kết, nhân rộng những mô hình phù hợp.
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
đảng, đảng viên trọng tâm là nâng cao chất lượng cấp ủy, chấn chỉnh phong cách,
lề lối làm việc, chế độ sinh hoạt đảng. Tiếp tục chăm lo công tác tạo nguồn,
phát triển đảng viên, xây dựng, củng cố tổ chức đảng, nhất là vùng đặc thù,
vùng đồng bào có đạo, vùng dân tộc thiểu số và trong các loại hình doanh
nghiệp. Tăng cường công tác quản lý đảng viên trên tất cả các mặt chính trị, tư
tưởng, thực hiện nhiệm vụ chính trị nơi công tác và nơi cư trú.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ và đội ngũ
cán bộ. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quy định của Trung ương về công
tác cán bộ, nhất là thực hiện 2 nhiệm vụ trọng tâm, 5 đột phá theo tinh thần
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII. Hoàn thiện hệ thống quy chế, ban hành, điều chỉnh, thay thế các quy định,
hướng dẫn về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm các nguyên
tắc và quy chế, quy định của Đảng, bảo đảm dân chủ, công khai, kỷ cương, gắn
kết chặt chẽ các khâu trong công tác cán bộ. Tăng cường công tác bảo vệ chính
trị nội bộ.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng
Cấp ủy, tổ chức Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp phải nhận thức
đầy đủ và sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc phối hợp giữa ủy
ban kiểm tra cấp ủy với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, các cơ quan
trong khối nội chính; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế phối
hợp và nghiêm túc thực hiện nội dung quy chế đã đề ra. Tập trung kiểm tra, giám
sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể về trách nhiệm nêu gương, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chỉ đạo ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra
dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên, trong đó chú trọng việc
kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp,
cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; nội dung kiểm tra tập trung vào các
lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, các thông tin dư luận bức xúc hiện nay; xem xét,
giải quyết đơn thư kịp thời; kiên quyết xử lý nghiêm minh những tổ chức Đảng,
đảng viên cố tình vi phạm, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức.
1.4. Công tác dân vận
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 43-KL/TW, ngày
07/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới”; Quyết định số 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị về ban hành Quy
chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ
Chính trị về ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW của
Bộ Chính trị ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; Đề án số
02-ĐA/TU, ngày 10/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Tăng cường công
tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo" và Đề án số 16-ĐA/TU, ngày
12/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo.
Chăm lo công tác dân vận của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quần chúng; sơ kết, tổng kết kịp thời nghị quyết của Đảng về công
tác dân vận. Tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên về công
tác dân vận. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tiếp tục đẩy mạnh công tác
dân vận chính quyền, làm tốt công tác cải cách hành chính, tiếp dân, xử lý các
vấn đề bức xúc, nổi cộm tại cơ sở. Tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt công tác
tiếp xúc, đối thoại với nhân dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo
đồng thuận cao trong nhân dân. Đẩy mạnh phong trào thi đua "dân vận
khéo", gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
1.5. Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng
Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tạo sự quyết tâm cao trong hành động. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan nội chính
nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch; xử lý tốt các vấn đề bức xúc, nổi cộm trên
địa bàn, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trên các lĩnh vực dễ xảy
ra tham nhũng, chủ động phát hiện vi phạm và xử lý nghiêm minh. Phát huy vai
trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan báo chí
và nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kiện toàn bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan phòng chống, tham nhũng và cơ
quan tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng. Duy
trì thực hiện tốt công tác tiếp dân của người đứng đầu cấp ủy nhằm lãnh đạo,
chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu kiện kéo dài, bức xức, không để phát sinh
các “điểm nóng” do đơn thư, khiếu kiện. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
đối với công tác cải cách tư pháp, nhất là xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ tư
pháp ngày càng trong sạch, vững mạnh.
1.6. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị và các lĩnh vực đời sống xã hội
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các quy chế đảm bảo sự
lãnh đạo đối với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, làm rõ thẩm
quyền, phạm vi lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nhất là đối với các vấn đề: Tổ chức bộ
máy, cán bộ, định hướng nội dung hoạt động, cơ chế lãnh đạo,...
Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị; đồng thời có sự phân công, phân cấp rõ ràng, tránh tình trạng cấp ủy
Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo.
Tiếp tục thực hiện cơ chế thường trực cấp ủy định kỳ làm việc
với các ngành trong khối nội chính, các ban tham mưu, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, các cấp ủy trực thuộc, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để nghe
phản ánh tình hình, định hướng nội dung hoạt động, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm và chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc.
Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy
bảo đảm sâu sát, khoa học, cụ thể, tránh hình thức, đề cao tính hiệu quả. Thực
hiện tốt quy định về nêu gương, nhất là của đội ngũ cán bộ chủ chốt, người đứng
đầu cấp ủy.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy
chính quyền các cấp
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp. Tiếp tục quan tâm củng cố hoàn thiện tổ chức bộ máy tham mưu
giúp việc theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, tăng cường đội ngũ chuyên trách
(cả về số lượng và chất lượng) nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao chất
lượng đại biểu dân cử; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động
của Hội đồng nhân dân. Tổ chức tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và
đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiêm kỳ 2021 - 2026.
Sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải
cách hành chính (đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính
trong các cơ quan hành chính nhà nước); cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức; tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa nền hành chính.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân
Mặt trận Tổ quốc: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; thực
hiện tốt vai trò trung tâm phối hợp thống nhất hành động với các tổ chức thành
viên; tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân, khơi dậy tinh thần thi đua yêu
nước, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ nhân dân gắn với kỷ cương, pháp luật, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cùng với các tổ chức thành viên
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền; giám sát việc nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tổ chức
tốt công tác đối thoại giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, tạo đồng thuận
xã hội.
Hội Nông dân: Tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động.
Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả phong trào nông
dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ nông dân; nâng
cao trình độ khoa học, kỹ thuật, kiến thức hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh cho hội viên, nông dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông
dân tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; tích cực thực hiện
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn.
Hội Liên hiệp Phụ nữ: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội theo hướng tinh gọn, sáng
tạo, chủ động, trách nhiệm, bám sát cơ sở. Đa dạng hóa nội dung, phương thức
hoạt động, triệt để thực hiện phương châm "Ở đâu có phụ nữ ở đó có hoạt
động Hội". Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
cho hội viên, phụ nữ; hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế,
bảo vệ môi trường, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây
dựng người phụ nữ Nghệ An tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang. Chủ động tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ và trẻ em. Tham mưu chất
lượng công tác cán bộ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Hội Cựu chiến binh: Tăng cường đoàn kết, tập hợp, động viên cựu chiến binh,
cựu quân nhân giữ vững, phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, Trung
thành - đoàn kết - gương mẫu - đổi mới, xây dựng tổ chức Hội trong sạch vững
mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Hội và nhiệm vụ cấp ủy giao. Tích
cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ nhân dân, gương mẫu thực hiện các cuộc vận động, các phong trào của địa
phương. Phối hợp chăm lo giáo dục thế hệ trẻ; làm tốt công tác chính sách đối
với cựu chiến binh và hội viên Hội Cựu chiến binh.
Tổ chức Công đoàn: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động. Lấy nhu
cầu chính đáng của số đông đoàn viên, người lao động làm mục tiêu; lấy công
đoàn cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu. Đẩy mạnh chăm lo, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Không ngừng nâng cao
lợi ích đoàn viên để thu hút, tập hợp người lao động vào tổ chức công đoàn.
Tập trung nâng cao nhận thức chính trị, trình độ tay nghề, ý
thức pháp luật, kỹ luật lao động, tác phong công nghiệp cho đoàn viên, người
lao động. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả. Tích cực xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ
cán bộ công đoàn. Tập trung phát triển nguồn lực tài chính để tổ chức các hoạt
động. Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tích cực tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền trong sạch vững mạnh.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chú trọng công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, truyền thống cho tuổi trẻ. Tập trung
xây dựng, củng cố tổ chức đoàn vững mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong
trào. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phong trào xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Khơi dậy mạnh mẽ trí tuệ, sức trẻ,
tinh thần xung kích, vượt khó của thanh niên. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thanh thiếu nhi. Quan tâm, tạo cơ chế, chính sách hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp, phát triển kinh tế, tạo việc làm, nhất
là đối tượng thanh niên yếu thế.
Các hội quần chúng: Lãnh đạo, chỉ đạo sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hội quần chúng. Tạo điều kiện để các hội quần chúng hoạt động đúng tôn
chỉ, mục đích, theo quy định pháp luật, tham gia tích cực vào việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương; nhất là tham gia tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tư vấn, phản biện và giám
định xã hội, phối hợp thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi
chức năng của hội.
C. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
I. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính
quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp. Xây dựng
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, vận hành thông suốt, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ chủ chốt có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2. Tập trung đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục cơ cấu lại
nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với nền
kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo sự
liên kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất, kinh doanh; đẩy
mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ nhất là những thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số, đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm của
tỉnh; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để
phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp tác phát triển các
lĩnh vực. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; củng cố và
bảo đảm vững chắc an ninh, trật tự an toàn xã hội.
4. Phát huy các giá trị văn hóa, phẩm chất con người Nghệ An,
khơi dậy khát vọng, ý chí phát triển vươn lên. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
quản lý, phát triển xã hội, thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
5. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế, quy định
nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân;
đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương
mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của
cán bộ, đảng viên, tăng cường đại đoàn kết dân tộc.
6. Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả đất, nước, rừng, biển,
tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; tích cực, chủ động thích
nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu.
II. Các đột phá phát triển
1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh gắn với
cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều
hành
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, kinh doanh. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các
chỉ số thành phần còn thấp như chỉ số tiếp cận đất đai, chi phí không chính
thức…; chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), phấn đấu các chỉ số nằm trong top đầu cả nước. Tập trung xây
dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021
- 2030; kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng chính
quyền điện tử hướng tới chính quyền số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội. Đưa Trung tâm phục vụ hành chính công
tỉnh đi vào hoạt động có hiệu quả, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Tập trung tháo gỡ điểm thắt,
điểm nghẽn liên quan đến công tác quy hoạch, đất đai, con người,... chuẩn bị
quỹ đất đón dòng đầu tư mới.
Hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả. Chấn chỉnh phong cách làm việc, ý thức trách nhiệm, tính chuyên
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức. Khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tiếp tục phát triển và thu hút nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả chiến lược phát triển bền
vững giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; kế hoạch
phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
của ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021 - 2030; đề án đào tạo lao động kỹ
thuật cao giai đoạn 2021 - 2025. Phát triển Trường Đại học Vinh đến năm 2023
đạt ngang tầm chất lượng khu vực ASEAN; thu hút đầu tư xây dựng trường đại học
quốc tế tại khu vực đại lộ Vinh - Cửa Lò.
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các trung tâm đào tạo
ngoại ngữ, đào tạo các kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong
giảng dạy và học tập. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo trong
và ngoài nước; liên kết với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để đào tạo
nhân lực theo nhu cầu sử dụng lao động. Xây dựng tinh thần khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, hợp tác phát triển thông qua phát triển chương trình giáo dục địa
phương. Đào tạo, chuyển đổi nhân lực đáp ứng nhu cầu của cách mạng công nghiệp
4.0.
Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp, có
định hướng, chính sách hỗ trợ thiết thực trong đào tạo, phát triển đội ngũ
doanh nhân của tỉnh. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để đội
ngũ trí thức phát huy năng lực, sở trường, đóng góp hiệu quả vào quá trình phát
triển. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và triển khai có hiệu
quả chủ trương thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị và kỹ năng lãnh đạo, quản lý theo vị trí, chức danh
cán bộ.
3. Tiếp tục phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho
sự phát triển và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Ưu tiên và đa dạng các nguồn lực đầu tư, nhất là đẩy
mạnh hình thức đối tác công - tư để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế -
xã hội. Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, công trình được đầu tư phải có
tính kết nối, lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện, vùng và
tỉnh phát triển.
Tập trung phối hợp triển khai đúng tiến độ đường cao tốc Bắc -
Nam, đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn (đoạn qua Nghệ An); đường ven biển từ
Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An); đại lộ Vinh - Cửa Lò; đường Mường
Xén - Ta Đo - Khe Kiền; các tuyến đường nội tỉnh kết nối các vùng kinh tế trọng
điểm và kết nối các địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh; các tuyến đường
giao thông nội thị thành phố Vinh và các huyện... Xây dựng cầu Bến Thủy 3 ở
phía Đông cầu Bến Thủy hiện nay. Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp xây dựng hệ
thống cảng Cửa Lò; cảng Đông Hồi. Xây dựng nhà ga T2 - Cảng hàng không quốc tế
Vinh theo quy hoạch được phê duyệt. Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình
hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Triển khai thực hiện đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh; đầu
tư xây dựng trung tâm điều hành thông minh. Xây dựng cơ sở dữ liệu một số lĩnh
vực quan trọng (về công dân, y tế, đất đai, doanh nghiệp...). Tiếp tục thu hút
đầu tư hạ tầng thông tin, viễn thông. Xây dựng mạng lưới bưu chính, viễn thông
hiện đại, đồng bộ và rộng khắp. Ưu tiên đầu tư một số công trình thiết yếu về
hạ tầng thương mại, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế.
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm (hồ Bản Mồng,
hệ thống thủy lợi Bắc, cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam). Tiếp tục đầu tư sửa
chữa, nâng cấp hồ chứa bảo đảm an toàn trong mùa mưa bão; củng cố, nâng cấp đê
sông, đê biển, kết hợp đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
---------------------
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, GRDP bình quân đầu
người, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ đô thị hóa.
(2) Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 được Chính
phủ quy định (cả nước, tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5% hàng năm).
(3) Năm 2016 kết nạp được 5.783 đảng viên, năm 2017 kết nạp được
5.399 đảng viên, năm 2018 kết nạp được 5.244 đảng viên, năm 2019 kết nạp được
4.260 đảng viên. Bình quân 5.171 đảng viên/năm.