Sau
2,5 ngày làm việc (16-18/10/2020), Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần
thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã hoàn thành các nội dung, chương trình đề ra. Ban
Biên tập trân trọng giới thiệu nội dung cơ bản của Nghị quyết.
NGHỊ QUYẾT
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025
-----
Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XIX diễn ra từ ngày 16/10/2020 đến ngày 18/10/2020, tại
thành phố Vinh, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVIII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ
bản về đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII và phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 5
năm 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội.
1. Đánh giá tổng quát 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh gặp nhiều tác động bất lợi của tình
hình thế giới và khu vực, sự cố ô nhiễm biển miền Trung năm 2016, đại dịch
Covid-19. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ đã lãnh đạo chính quyền, hệ thống chính
trị và Nhân dân đoàn kết khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt được những kết
quả quan trọng trên các lĩnh vực.
Kinh tế phát triển khá
nhanh, toàn diện, theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 7,20%; GRDP bình quân
đầu người tăng 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng. Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, diện mạo nông thôn
khởi sắc, đời sống người dân được nâng lên. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển
ngày càng đồng bộ. Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công
nghệ có bước phát triển. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được
tăng cường. Các chính sách người có công, an sinh xã hội, giải quyết việc làm
tiếp tục thực hiện hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Quốc phòng, an ninh
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội bảo đảm. Quan hệ đối ngoại với các đối
tác truyền thống, nhất là các tỉnh của nước bạn Lào có chung đường biên giới
tiếp tục được củng cố, phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị đạt nhiều kết quả quan trọng.
Tuy vậy, một số chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chưa đạt mục tiêu đề ra. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp. Thu hút đầu tư chưa đạt yêu cầu, chưa có các dự án lớn tác động mạnh mẽ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu ngân sách. Thành phố Vinh phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đề ra. Một hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội chưa được khắc phục hiệu quả. Công
tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên, khoáng sản có nơi chưa tốt. Tình
hình tội phạm và trật tự xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp. Công tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có mặt chưa đạt yêu cầu đề ra.
2. Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm nhiệm kỳ 2020 - 2025
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Đảng bộ và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa,
con người xứ Nghệ, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên; chủ động đổi mới sáng
tạo, đưa Nghệ An phát triển nhanh và bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an
ninh; phấn đấu đến năm 2025 Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc,
năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2025
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%/năm.
- GRDP bình quân đầu
người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Nông,
lâm, ngư nghiệp 19 - 20%; công nghiệp và xây dựng 38 - 39%; dịch vụ 42 - 43%.
- Kim ngạch xuất khẩu đến
năm 2025 đạt 1,765 tỷ USD.
- Thu ngân sách đến năm
2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn
tỉnh đến năm 2025 đạt 36%.
b. Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ làng, bản, khối
phố văn hoá: 71 - 73%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá, thể
thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 82%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia đến năm 2025: 75 - 78%.
- Đến năm 2025, có 13 bác
sĩ và 39 giường bệnh trên 1 vạn dân; 93% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y
tế, 90% trạm y tế xã có bác sĩ công tác.
- Tốc độ tăng dân số tự
nhiên bình quân hàng năm 1,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng
năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
giảm mỗi năm khoảng 1 - 1,5%, trong đó vùng miền núi 2 - 3%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội đạt 26 - 27%.
- Đến năm 2025, có 82% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được
công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 1
huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
c. Về môi trường
- Tỷ lệ người dân đô thị
loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 -
95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt
90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đến năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 97%. Tỷ lệ chất thải thu gom được xử
lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng 58%.
d. Về quốc phòng, an ninh
- Đến năm 2025, 100% đơn
vị cấp huyện có tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ vững chắc; trên 90% đơn
vị cấp xã vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ.
e. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
- Hàng năm có 90% số tổ
chức cơ sở đảng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu không
có tổ chức cơ sở đảng bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
- Đến năm 2025, phấn đấu
100% khối, xóm, bản có tổ chức đảng; 99% khối, xóm, bản có đảng viên tại chỗ;
90% khối, xóm, bản trở lên có xóm trưởng là đảng viên.
- Kết nạp mới bình quân
hàng năm 4.500 - 5.000 đảng viên.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo
quy định. Phấn đấu đến năm 2025:
+ Cấp tỉnh: Có từ 10 -
15% cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới 40 tuổi; từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý
đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên
nữ từ 15% trở lên, có cán bộ nữ trong ban thường vụ.
+ Cấp huyện: Có từ 10 -
15% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40
tuổi; cơ bản hoàn thành việc bố trí bí thư cấp ủy cấp huyện không phải là người
địa phương; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên và có cán bộ nữ
trong ban thường vụ.
+ Đối với cán bộ chuyên
trách cấp xã: 100% có trình độ đại học, cao đẳng và được chuẩn hóa về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác.
- Đến năm 2025, chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX) nằm trong 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
2.3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
a. Phát triển kinh tế
Khai thác tiềm năng, lợi
thế của địa phương, thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển chiều
rộng sang chiều sâu và có tầm nhìn dài hạn. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Tận dụng thời cơ
từ các hiệp thương mại tự do thế hệ mới để phát triển sản xuất, kinh doanh và
mở rộng thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu
lại ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển ngành nông nghiệp đa chức
năng, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã;
phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị từ nuôi trồng, thu hoạch,
bảo quản, chế biến đến tổ chức tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao chất lượng, thực chất,
hiệu quả và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 đạt 4,5 - 5,0%.
Tập trung phát triển các
ngành công nghiệp, xây dựng có lợi thế của tỉnh; chú trọng phát triển một số
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng khoa học - công nghệ, ứng dụng
công nghệ cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện môi trường. Thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, thân
thiện môi trường; phát triển hạ tầng cung cấp điện phù hợp với quy hoạch và yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị
tăng thêm lĩnh vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 14,5 -
15,5%; tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đạt 16,5 - 17,5%.
Đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, du lịch và quảng bá thương hiệu sản phẩm của tỉnh. Phát triển dịch vụ với
tốc độ nhanh, bền vững, đưa Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, tài
chính, du lịch của vùng Bắc Trung Bộ. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,765 tỷ USD; doanh thu du lịch đạt trên 11.000 tỷ đồng; tốc độ tăng
trưởng bình quân giá trị tăng thêm lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9
- 10%.
Triển khai đồng bộ các
giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể,
hộ gia đình; liên kết xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng
Bắc Trung Bộ. Phấn đấu đến 2025, có trên 30.000 doanh nghiệp, trong đó có
khoảng 20.000 doanh nghiệp hoạt động.
Khai thác bền vững tiềm
năng, lợi thế nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven biển.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ. Đẩy nhanh xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ
logistics, khu đô thị ven biển theo hướng tiếp cận mô hình sinh thái, có sức
hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tiếp tục bổ sung cơ chế,
chính sách và ưu tiên nguồn lực phát triển 03 vùng kinh tế trọng điểm: Phát
triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với vùng
Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh; phát triển vùng Hoàng Mai gắn với vùng Nam Thanh Hóa
- Bắc Nghệ An; phát triển vùng miền Tây Nghệ An, trọng tâm là Thái Hòa - Nghĩa
Đàn - Đô Lương - Tân Kỳ - Con Cuông - Quỳ Hợp.
b. Phát triển văn hóa - xã hội;
quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tiếp tục thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và giáo dục
nghề nghiệp. Phát triển các trường đại học, cao đẳng và cơ sở đào tạo theo
hướng đa ngành, đa lĩnh vực, hội nhập quốc tế, trở thành trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực vùng Bắc Trung Bộ.
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, tạo thuận lợi phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thực hiện tốt khâu đột phá ứng dụng khoa học công nghệ, những thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp đạt mức khá so với cả nước, tỷ lệ đổi mới công nghệ 35 -
38%.
Xây dựng con người văn
hóa, gia đình văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Bảo tồn
và phát huy giá trị các di sản văn hóa tiêu biểu; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa con người xứ Nghệ; tạo điều kiện để văn học - nghệ thuật phát triển đúng
định hướng. Phát triển các loại hình thông tin truyền thông theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và phát triển thể
thao thành tích cao, phấn đấu đến năm 2025 thể thao Nghệ An nằm trong tốp 10 -
15 cả nước.
Tiếp tục tăng cường năng
lực y tế dự phòng. Phát triển Bệnh viện Hữu nghị đa khoa và một số bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh thành cơ sở y tế chất lượng cao khu vực Bắc Trung Bộ.
Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; phát triển bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về hành nghề y, dược, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Thực hiện có hiệu quả
chương trình giảm nghèo, gắn phát triển kinh tế với giảm nghèo bền vững. Thực
hiện tốt chế độ đối với người có công và chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ
xã hội. Chăm lo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm các chế độ cho
người lao động; công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác dân số -
gia đình, người cao tuổi; chính sách bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ;
công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.
Quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên trên địa
bàn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển; chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu, giữ đất, giữ rừng góp phần phát triển bền vững.
c. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nâng cao chất lượng xây dựng
cơ sở vững mạnh toàn diện và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây
dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, lực lượng dự bị động
viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; không ngừng nâng
cao chất lượng tổng hợp, trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng tốt yêu
cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh hiệu
quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội.
Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, chủ động, sáng tạo và tích cực hội nhập toàn diện, sâu rộng.
Tiếp tục củng cố, phát huy quan hệ hữu nghị hợp tác với các địa phương và đối
tác truyền thống, thúc đẩy quan hệ với các đối tác tiềm năng, thu hút nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội.
d. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Tiếp tục đổi mới và nâng
cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng. Tạo chuyển biến mới về năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII
về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy
định về nêu gương. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục củng cố tổ chức đảng, nhất là vùng đặc
thù và trong các loại hình doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán
bộ chủ chốt có tư duy đổi mới, khát vọng phát triển, dám nghĩ, dám làm và dám
đương đầu với khó khăn, thách thức. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp. Thực hiện tốt công tác
dân vận của cả hệ thống chính trị. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị và các lĩnh vực đời sống xã hội.
Nâng cao hiệu lực quản
lý, điều hành của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ trong các cơ quan nhà nước. Tiếp tục đổi
mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, tạo sự đồng thuận
của xã hội cùng hướng tới thực hiện thành công mục tiêu phát triển của
tỉnh.
Cùng với thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo 3 đột phá phát triển:
- Cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư kinh doanh gắn với cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.
- Tiếp tục đào tạo, phát
triển và thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Tiếp tục phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II- Thông qua Báo cáo
kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, trình
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
Giao Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIX tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế, khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm
kỳ tới.
III- Thông qua Báo cáo
tổng hợp ý kiến góp ý của các cấp ủy, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tiếp thu ý kiến Đại
hội, bổ sung, hoàn chỉnh, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
IV- Thông qua kết quả bầu
cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX gồm 64 đồng chí (khuyết 2 đồng chí); kết
quả bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
gồm 29 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XIX hoàn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và các ban đảng Trung ương có liên quan để chuẩn y theo quy định.
V- Giao Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XIX căn cứ Nghị quyết Đại hội và quán triệt sâu sắc Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ban hành chương trình
hành động, các kế hoạch công tác để lãnh đạo thực hiện hiệu quả.
Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XIX là mốc đánh dấu bước chuyển giai đoạn quan trọng, với
tầm nhìn xa hơn trong tiến trình phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng.
Đại hội thể hiện ý chí, khát vọng vươn lên mạnh mẽ hơn của Đảng bộ và Nhân dân
để đạt tới mục tiêu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2025.
Đảng bộ, chính quyền, Nhân dân, các lực lượng vũ trang toàn tỉnh nguyện đoàn
kết, nỗ lực nhiều hơn, quyết tâm cao hơn, phát huy truyền thống và mọi tiềm
năng, tận dụng cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức, đổi mới sáng tạo, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra.