BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 
 Số: 845 /BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v Phương hướng, nhiệm vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2012
       
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
               
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2012

                        Kính gửi:          - Các đại học, học viện;
                                                - Các trường đại học, cao đẳng;
                                       - Các sở giáo dục và đào tạo
 
            Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2012 về cơ bản giữ ổn định theo giải pháp “3 chung” như các năm trước.
            Trên cơ sở những ý kiến thảo luận tại Hội nghị Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và kết luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phương hướng, nhiệm vụ công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2012 như sau:
I. MỘT SỐ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2012
1. Tuyển thẳng học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông
1.1. Tuyển thẳng học sinh đoạt giải nhất, nhì, ba kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm 2012 vào đại học và giải khuyến khích vào cao đẳng các ngành đúng hoặc ngành gần với môn học sinh đoạt giải theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT).
1.2. Học sinh không sử dụng quyền tuyển thẳng hoặc không đăng ký vào học đúng ngành hoặc ngành gần theo môn học sinh đoạt giải, nếu dự thi đại học, cao đẳng đủ số môn quy định theo đề thi chung, kết quả thi đạt từ điểm sàn cao đẳng trở lên, không có môn nào bị điểm 0, Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định ưu tiên xét tuyển.
2. Bổ sung khối thi A1 gồm các môn Toán, Lý, tiếng Anh
Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2012 vẫn tổ chức thi theo các khối thi truyền thống A, B, C, D, các khối năng khiếu và bổ sung thêm khối A1 gồm 3 môn Toán, Vật lý, tiếng Anh.
Để bảo đảm sự ổn định ở các trường tuyển sinh theo khối thi truyền thống và không ảnh hưởng đến việc học tập, định hướng ôn tập của học sinh trong 3 năm học trung học phổ thông (theo ban và theo khối), Bộ GD&ĐT) yêu cầu các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng (gọi chung là các trường) vẫn tuyển sinh theo các khối thi của từng ngành đào tạo như những năm trước và có thể bổ sung khối A1 nếu thấy cần thiết và phù hợp đối với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo.
3. Bổ sung cụm thi Hải Phòng do Trường đại học Hàng Hải làm Trưởng cụm thi
Ngoài tổ chức 3 cụm thi tại Vinh, Quy Nhơn và Cần Thơ như những năm trước, năm nay bổ sung thêm cụm thi Hải Phòng, do trường Đại học Hàng Hải làm trưởng cụm thi. Cụm thi Hải Phòng tổ chức thi cho thí sinh có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hải phòng và tỉnh Quảng Ninh, có nguyện vọng học tại trường đại học Hàng Hải và các trường đại học đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Thí sinh dự thi tại cụm Vinh được đăng ký học các trường đại học đóng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, có nguyện vọng học tại Trường đại học Vinh hoặc các trường đại học đóng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được dự thi tại cụm thi Vinh, do trường đại học Vinh làm trưởng cụm thi.
5. Cấp Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
            5.1.Thí sinh dự thi đại học theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi (hoặc trường không tổ chức thi, chỉ xét tuyển), nhưng có kết quả thi bằng hoặc lớn hơn điểm sàn cao đẳng đối với từng đối tượng và khu vực (không có môn nào bị điểm 0), được trường tổ chức thi cấp 02 Giấy chứng nhận kết quả thi đại học, có chữ ký và đóng dấu đỏ của trường.
5.2. Thí sinh dự thi cao đẳng theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển vào trường cao đẳng đã dự thi, nhưng có kết quả thi bằng hoặc cao hơn mức điểm tối thiểu (điểm sàn theo đề thi cao đẳng) theo quy định đối với từng đối tượng và khu vực (không có môn nào bị điểm 0), được trường cao đẳng tổ chức thi cấp 02 Giấy chứng nhận kết quả thi cao đẳng, có chữ ký và đóng dấu đỏ của trường.
Thí sinh sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi có chữ ký và đóng dấu đỏ của trường tổ chức thi hoặc bản sao có công chứng (theo quy định của từng trường) để tham gia đăng ký xét tuyển vào các trường còn chỉ tiêu, cùng khối thi và trong vùng tuyển của trường.
6. Các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm xét tuyển
Căn cứ điểm sàn và chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, các trường tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong xét tuyển,không hạn chế số đợt xét tuyển, không qui địnhđiểm trúng tuyển đợt sau cao hơn điểm trúng tuyển đợt trước, trên nguyên tắc: Điểm trúng tuyển chưa nhân hệ số không thấp hơn điểm sàn; bảo đảm chỉ tiêu đã xác định và thời hạn kết thúc xét tuyển là ngày 30/11 hằng năm.
Sau khi xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học đối với thí sinh đăng ký dự thi vào trường, nếu còn chỉ tiêu, các trường thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường, trang thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT và các phương tiện thông tin đại chúng khác điều kiện xét tuyển bổ sung, gồm:
- Hồ sơ đăng ký xét tuyển (ghi rõ nhận bản gốc hay bản sao Giấy chứng nhận kết quả thi);
- Thời gian nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển mỗi đợt;
- Thời gian công bố điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển
- Thời gian nhập học;
- Chỉ tiêu cần xét tuyển; ngành và khối xét tuyển; mức điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển; vùng tuyển, nguồn tuyển;...
Hàng năm, chậm nhất là ngày 31/12, các trường phải báo cáo về Bộ kết quả tuyển sinh, kết quả thực hiện chỉ tiêu của năm.
7. Điều chỉnh quy định tại Điều 33 của Quy chế tuyển sinh
7.1. Không tiếp tục áp dụng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 33 của Quy chế tuyển sinh hiện hành:
“b) Đối với các trường đóng tại vùng dân tộc thiểu số, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng được phép lớn hơn 1,0 điểm nhưng không quá 1,5 điểm để số thí sinh trúng tuyển là người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ cần thiết;
            c) Các trường dành chỉ tiêu tuyển sinh để đào tạo theo địa chỉ sử dụng và các trường có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho địa phương, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các khu vực được phép lớn hơn 0,5 nhưng không quá 1,0 điểm để tuyển đủ chỉ tiêu đã được giao“.
7.2. Bổ sung quy định về chính sách ưu tiên đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số, thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo như sau:
Thí sinh là người dân tộc thiểu số, thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, nếu học 3 năm cuối cấp và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện này, thì Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định xét tuyển cho vào học.
Những thí sinh này, sau khi nhập học, được học bổ sung kiến thức 1 năm học, trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các trường qui định.
8. Bổ sung chế tài xử lý hành vi vi phạm Quy chế
Cảnh cáo hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và những người khác liên quan vi phạm một trong các lỗi sau đây:
            a) Gửi giấy triệu tập trúng tuyển cho thí sinh không nộp hồ sơ ĐKXT vào trường;
b) Xác định điểm trúng tuyển thấp hơn điểm sàn;
c) Tuyển sinh những ngành chưa được giao nhiệm vụ mở ngành;
d) Xác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định hoặc tuyển sinh vượt chỉ tiêu đã xác định.
II. ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
1. Đăng kí dự thi (ĐKDT)
1.1. Hồ sơ đăng ký dự thi  
Hồ sơ đăng kí dự thi bao gồm:
- Một túi đựng hồ sơ, phiếu số 1, phiếu số 2.
(Phiếu số 1 do Sở giáo dục và đào tạo lưu giữ. Phiếu số 2 do thí sinh giữ và được sử dụng trong các trường hợp cần thiết).
- 3 ảnh chân dung cỡ 4´6cm được chụp trong thời gian 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKDT; 3 phong bì đã dán sẵn tem ghi rõ họ, tên và địa chỉ, số điện thoại của thí sinh.
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có).
Riêng thí sinh có nguyện vọng học tại các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH, trường CĐ thuộc các đại học (sau đây gọi chung là trường) thì cần nộp thêm bản photocopy mặt trước của tờ phiếu ĐKDT số 1.
1.2. Nộp hồ sơ và lệ phí đăng kí dự thi
Học sinh đang học lớp 12 trung học phổ thông (THPT) tại trường nào thì nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại trường đó.
Các đối tượng khác nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại các địa điểm do sở giáo dục và đào tạo (sở GD&ĐT) quy định. Các địa điểm này không thu hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT của học sinh đang học lớp 12.
Thời hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT quy định thống nhất trên phạm vi toàn quốc như sau:
- Theo hệ thống của sở GD&ĐT: Từ ngày 15/3 đến 17.00 giờ ngày 16/4/2012;
- Tại các trường tổ chức thi: Từ ngày 17/4 đến 17.00 giờ ngày 23/4/2012.
Các sở GD&ĐT, các trường không thay đổi thời hạn, không kết thúc việc nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT trước hoặc sau thời hạn quy định.
2. Đăng kí xét tuyển (ĐKXT)
2.1. Hồ sơ đăng ký xét tuyển  
 Hồ sơ ĐKXT gồm: Giấy chứng nhận kết quả thi (bản gốc hay bản sao có công chứng theo qui định của từng trường) và 01 phong bì đã dán sẵn tem, có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thí sinh.
Thí sinh trúng tuyển nhập học, phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường tổ chức thi (nếu chưa nộp trong hồ sơ ĐKXT).
2.2. Nộp hồ sơ và lệ phí ĐKXT
a) Trong thời hạn quy định của các trường, thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường.
b) Hồ sơ và lệ phí ĐKXT của thí sinh dù nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại các trường trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
c) Nếu không trúng tuyển hoặc có nguyện vọng rút hồ sơ ĐKXT đã nộp, thí sinh được quyền rút hồ sơ ĐKXT. Lệ phí ĐKXT đối với thí sinh rút hồ sơ và thí sinh không trúng tuyển do Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định.
d) Hàng ngày, các trường nhận và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường thông tin về hồ sơ ĐKXT của thí sinh.
 2.3. Một số lưu ý về việc ĐKXT
a) Thí sinh đã trúng tuyển ĐH, nếu có nguyện vọng học tại trường CĐ địa phương cùng khối thi và trong vùng tuyển, phải làm đơn kèm Giấy báo trúng tuyển gửi trường CĐ có nguyện vọng học để trường xét tuyển.
b) Thí sinh dự thi ĐH theo đề thi chung chỉ được tham gia xét tuyển vào các trường ĐH khi có tổng điểm 3 môn thi từ điểm sàn ĐH trở lên; vào các trường CĐ (hoặc hệ CĐ của trường ĐH hoặc trường cao đẳng thuộc các đại học) khi có tổng điểm 3 môn thi từ điểm sàn CĐ trở lên (không có môn nào bị điểm 0).
c) Thí sinh dự thi cao đẳng theo đề thi chung, chỉ được tham gia ĐKXT vào các trường CĐ (hoặc hệ CĐ của trường ĐH; trường CĐ thuộc các ĐH) khi có tổng điểm 3 môn thi từ mức điểm tối thiểu theo quy định trở lên (không có môn nào bị điểm 0).
d) Các trường quy định việc nhận bản gốc hay bản sao có công chứng Giấy chứng nhận kết quả thi của thí sinh trong hồ sơ ĐKXT.
III. ĐỢT THI VÀ LỊCH THI TUYỂN SINH
1. Đợt thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2012
a) Đợt I: Ngày 4 - 5/7/2012, thi đại học khối A, A1 và V.
Thí sinh thi khối V, sau khi dự thi môn Toán, Lý, thi tiếp năng khiếu Vẽ đến hết ngày 11/7/2012.
b) Đợt II: Ngày 9 - 10/7/2012, thi đại học khối B, C, D và các khối năng khiếu.
Thí sinh thi khối năng khiếu, sau khi dự thi các môn văn hoá (Khối H, N thi Văn theo đề thi khối C; Khối M thi Văn, Toán theo đề thi khối D; Khối T thi Sinh, Toán theo đề thi khối B; Khối R thi Văn, Sử theo đề thi khối C), thi tiếp các môn năng khiếu đến hết ngày 13/7/2012.
c) Đợt III: Ngày 15 - 16/7/2012, thi cao đẳng tất cả các khối thi.
Thí sinh thi khối năng khiếu, sau khi dự thi các môn văn hóa, thi tiếp các môn năng khiếu đến ngày 21/7/2012.
2. Lịch thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2012
2.1. Đối với hệ đại học
Đợt I, ngày 4 - 5/7/2012 thi đại học khối A, A1 và V:
 

Ngày
Buổi
Môn thi
Khối A
Khối A1
Ngày 3/7/2012
Sáng
Từ 8g00
Làm thủ tục dự thi, xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.
Ngày 4/7/2012
Sáng
Toán
Toán
 
Chiều
Ngày 5/7/2012
Sáng
Hoá
Tiếng Anh
 
Chiều
                                   Dự trữ

          
Đợt II, ngày 9 - 10/7/2012, thi đại học khối B, C, D và các khối năng khiếu:
 

Ngày
Buổi
Môn thi
Khối B
Khối C
Khối D
Ngày 8/7/2012
Sáng
Từ 8g00
Làm thủ tục dự thi, xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.
Ngày 9/7/2012
Sáng
Sinh
Ngữ văn
Ngữ văn
 
Chiều
Toán
Sử
Toán
Ngày 10/7/2012
Sáng
Hoá
Địa
Ngoại ngữ
 
Chiều
                              Dự trữ

 
2.2. Đối với hệ cao đẳng
Các trường cao đẳng tổ chức thi trong 2 ngày 15 - 16/7/2012.
 

         Ngày
Buổi
                                          Môn thi
Khối A
Khối A1
Khối B
Khối C
Khối D
Ngày 14/7/2012
Sáng
từ 8g00
Làm thủ tục dự thi, xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.
Ngày 15/7/2012
Sáng
Lý
Sinh
Ngữ văn
Ngữ văn
 
Chiều
Toán
Toán
Toán
Sử
Toán
Ngày 16/7/2012
Sáng
Hoá
Tiếng Anh
Hoá
Địa
Ngoại ngữ
 
Chiều
                                    Dự trữ

            3. Thời gian biểu từng buổi thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
3.1. Thời gian biểu từng buổi thi các môn tự luận
 

Thời gian
Nhiệm vụ
Buổi sáng
Buổi chiều
6g30 – 6g45
13g30 – 13g45
Cán bộ coi thi đánh số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh; gọi thí sinh vào phòng thi; đối chiếu, kiểm tra ảnh, thẻ dự thi.
6g45 – 7g00
13g45 – 14g00
Một cán bộ coi thi đi nhận đề thi tại điểm thi
7g00 – 7g15
14g00 – 14g15
Bóc túi đựng đề thi và phát đề thi cho thí sinh
7g15 – 10g15
14g15 – 17g15
Thí sinh làm bài thi
10g15
17g15
Cán bộ coi thi thu bài thi

 
3.2. Thời gian biểu từng buổi thi các môn trắc nghiệm
 

                 Thời gian
                                    Nhiệm vụ
Buổi sáng
Buổi chiều
6g30 – 6g45
13g30 – 13g45
Cán bộ coi thi nhận túi phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) và túi tài liệu; đánh số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh; gọi thí sinh vào phòng thi; đối chiếu, kiểm tra ảnh, thẻ dự thi.
6g45 – 7g00
 
13g45 – 14g00
Một cán bộ coi thi đi nhận đề thi tại điểm thi; một cán bộ coi thi phát phiếu TLTN và hướng dẫn các thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.
7g00 – 7g15
14g00 – 14g15
Kiểm tra niêm phong túi đề thi; mở túi đề thi và phát đề thi cho thí sinh; sau khi phát đề xong, cho thí sinh kiểm tra đề và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN.
7g15
14g15
Bắt đầu giờ làm bài (90 phút)
7g30
14g30
Thu đề thi và phiếu TLTN còn dư tại phòng thi giao cho thư ký điểm thi.
8g30
15g30
Cán bộ coi thi nhắc thí sinh còn 15 phút làm bài.
8g45
15g45
Hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, thu và bàn giao phiếu TLTN.

 
4. Thời gian làm bài của mỗi môn thi tuyển sinh
- Các môn thi tự luận: 180 phút.
- Các môn thi theo phương pháp trắc nghiệm: 90 phút.
IV. CỤM THI ĐẠI HỌC
1. Các cụm thi quốc gia
1.1. Cụm thi tại thành phố Hải Phòng: Dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Hàng hải và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội. Cụm thi này do Trường ĐH Hàng hải chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
1.2. Cụm thi tại thành phố Vinh: Dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Vinh và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cụm thi này do Trường ĐH Vinh chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
1.3. Cụm thi tại thành phố Quy Nhơn: Dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Quy Nhơn và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại 6 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi, Quảng Nam có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội và Tp.HCM. Cụm thi này do Trường Đại học Quy Nhơn chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
  1.4. Cụm thi tại thành phố Cần Thơ: Dành cho thí sinh thi vào Trường ĐH Cần Thơ và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại 9 tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Cụm thi này do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
1.5. Riêng thí sinh của các tỉnh nói tại mục 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, nếu đăng ký dự thi vào các trường ĐH khối Quốc phòng và Công an hoặc các trường và các ngành năng khiếu vẫn phải đến trường ĐH, CĐ để dự thi (không dự thi ở cụm). Cụ thể là: Thể dục thể thao, Nghệ thuật, Mỹ thuật, Nhạc, Hoạ, Sân khấu điện ảnh, Kiến trúc, Mỹ thuật công nghiệp, Văn hoá quần chúng và các ngành năng khiếu của các trường sư phạm.
Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh (thành phố) được chỉ định dự thi tại cụm thi TP. Hải Phòng, TP. Vinh, TP. Quy Nhơn hoặc TP. Cần Thơ, nhưng tốt nghiệp THPT tại các tỉnh (thành phố) khác, thí sinh tự do, không bắt buộc phải dự thi tại cụm thi được chỉ định theo hộ khẩu thường trú.
2. Trách nhiệm của các trường đại học có thí sinh dự thi tại cụm thi TP Hải Phòng, TP. Vinh, TP. Quy Nhơn và TP. Cần Thơ.
 2.1. Trước ngày 20/5/2012, thông báo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi liên trường số lượng thí sinh dự thi vào từng khối của trường mình.
 2.2. Gửi giấy báo dự thi cho thí sinh.
 2.3. Trước ngày 20/5/2012 cử và thông báo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi liên trường danh sách cán bộ tham gia Hội đồng coi thi liên trường, cán bộ làm Trưởng điểm thi, cán bộ giám sát thi và Ban thư ký tương ứng với số lượng thí sinh.
             2.4. Ngày 3/7/2012, tất cả cán bộ của các trường được cử tham gia công tác thi tại cụm thi phải có mặt tại các cụm thi để 8h00 ngày 3/7/2012 tiến hành gặp gỡ và trao đổi công tác với cán bộ coi thi, cán bộ y tế và lực lượng bảo vệ thi.
            2.5. Tùy theo điều kiện riêng, các trường có thể trực tiếp thoả thuận với Trường Đại học Hàng hải, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn hoặc Trường Đại học Cần Thơ về những vấn đề liên quan đến việc tổ chức thi tại cụm thi, kể cả việc cử hoặc không cử cán bộ đến cụm thi.
3. Trách nhiệm của Trường Đại học Hàng hải, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn và Trường Đại học Cần Thơ.
             3.1. Bảo đảm đủ số phòng thi cho các trường. Mỗi phòng thi có đủ bàn ghế, ánh sáng và các điều kiện về trật tự, an toàn, nước uống, phục vụ y tế cho thí sinh.
 3.2. Trước ngày 25/5/2012, thông báo cho các trường địa chỉ cụ thể của các điểm thi và các phòng thi; số lượng thí sinh mỗi phòng thi.
 3.3. Tổ chức in sao đề thi, đóng gói, bảo quản, phân phối đề thi theo đúng quy chế. Có phương án dự phòng in đề thi khi mất điện. Chú ý phòng ngừa thiên tai, hoả hoạn,...
 3.4. Cử đủ cán bộ coi thi, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ và lực lượng bảo vệ thi. Tổ chức tập huấn kỹ cho các cán bộ tham gia tuyển sinh.
3.5. Hướng dẫn và giúp đỡ các trường bố trí nơi ăn, ở cho cán bộ tham gia tuyển sinh.
  3.6. Hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ nơi ăn, ở cho thí sinh và gia đình thí sinh ở các địa phương về thành phố dự thi.
3.7. Có phương án dự phòng và xử lý các tình huống thiên tai bất thường.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có phát sinh, các trường báo cáo Bộ GD&ĐT và Hội đồng coi thi liên trường tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
V. ĐIỂM SÀN XÉT TUYỂN
1. Căn cứ kết quả thi của thí sinh, chỉ tiêu tuyển sinh của từng khối thi, Bộ GD&ĐT sẽ xác định và công bố điểm sàn hệ ĐH, hệ CĐ đối với từng khối thi A, A1, B, C, D. Điểm sàn không nhân hệ số.
2. Điểm trúng tuyển chưa nhân hệ số của các trường không được thấp hơn điểm sàn.
3. Thí sinh có kết quả thi thấp hơn điểm sàn không được xét tuyển vào các trường sử dụng kết quả thi theo đề chung.
VI. XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
1. Các trường có ngành năng khiếu,nhưng không tổ chức thi vào các ngành này theo đề thi riêng, thì được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi ngành đó tại các trường khác, có các môn văn hoá thi theo đề chung của Bộ GD&ĐT.
2. Các trường đại học có đào tạo hệ cao đẳng, các trường cao đẳng thuộc các đại học, nếu không tổ chức thi tuyển sinh riêng cho hệ này, được xét tuyển thí sinh đã dự thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi, trong vùng tuyển qui định của trường.
 3. Các trường dùng chung đề thi đại học, cao đẳng và sử dụng chung kết quả thi chủ động trong việc xét tuyển theo nguyên tắc sau đây:
a) Các trường có thể xác định điểm trúng tuyển theo khối thi, theo ngành học hoặc điểm trúng tuyển chung. Điểm trúng tuyển chưa nhân hệ số không được thấp hơn điểm sàn;
b) Xét tuyển thí sinh có kết quả thi từ điểm cao trở xuống cho đủ chỉ tiêu;
c) Chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng là 1,0 điểm và giữa các khu vực là 0,5 điểm.
4. Thời hạn xét tuyển
Các trường phải công bố công khai các thông tin liên quan đến điều kiện xét tuyển, thời hạn xét tuyển và công bố kết quả xét tuyển trên trang thông tin điện tử của trường, đồng thời chuyển thông tin này về Cục Công Nghệ Thông tin để đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT. Các thông tin này cũng được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời hạn kết thúc xét tuyển chậm nhất là ngày 30/11/2012.
6. Việc in Giấy chứng nhận kết quả thi đại học, cao đẳng và Phiếu báo điểm 
a) Các trường ĐH thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT in và cấp 02 Giấy chứng nhận kết quả thi đại học cho thí sinh không trúng tuyển vào trường mình, nhưng có kết quả thi từ điểm sàn cao đẳng trở lên (không có môn nào bị điểm 0) theo từng đối tượng và khu vực; in Phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi dưới điểm sàn cao đẳng.
b) Các trường CĐ thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT in và cấp 02 Giấy chúng nhận kết quả thi cao đẳng cho thí sinh không trúng tuyển vào trường mình, nhưng có kết quả thi từ điểm sàn cao đẳng theo quy định trở lên (không có môn nào bị điểm 0) theo từng đối tượng và khu vực; in Phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi dưới điểm sàn cao đẳng
c) Giấy chứng nhận kết quả thi đại học, cao đẳng, Phiếu báo điểm phải thống nhất mẫu đã thiết kế, không được thay đổi và phải điền đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành. Cả hai loại Giấy này đều phải đóng dấu đỏ của trường để thí sinh có thể sử dụng đăng ký xét tuyển vào trường ĐH, CĐ hoặc TCCN. Chỉ in điểm các môn thi chưa nhân hệ số.
d) Ngoài Phiếu báo điểm các trường đã cấp cho thí sinh có kết quả thi dưới điểm sàn cao đẳng trong kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2012 theo đề thi chung, thí sinh có thể dùng bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận kết quả thi (nếu chưa trúng tuyển vào đại học hoặc cao đẳng) để đăng kí xét tuyển vào các trường trung cấp chuyên nghiệp.
VII. QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG TỔ CHỨC THI TUYỂN SINH VÀ CÁC TRƯỜNG KHÔNG TỔ CHỨC THI TUYỂN SINH
Để bảo đảm quyền lợi cho những thí sinh có nguyện vọng học tại các trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH, trường CĐ thuộc các ĐH, Bộ GD&ĐT yêu cầu các trường thực hiện đúng những quy định sau đây:
1. Thí sinh có nguyện vọng học tại trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH, trường CĐ thuộc các ĐH phải nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT, lệ phí dự thi và dự thi tại trường ĐH, CĐ tổ chức thi có cùng khối thi.
2. Các trường ĐH, CĐ có tổ chức thi phải nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT, lệ phí dự thi và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh có nguyện vọng học tại các trường không tổ chức thi được dự thi (thi nhờ).
3. Các trường ĐH, CĐ có tổ chức thi, sau khi chấm thi xong, không xét tuyển thí sinh có nguyện vọng học tại các trường không tổ chức thi, mà gửi Giấy chứng nhận kết quả thi (nếu kết quả thi từ sàn CĐ trở lên), Phiếu báo điểm cùng dữ liệu kết quả thi cho trường không tổ chức thi hoặc hệ CĐ của trường ĐH, hoặc trường CĐ thuộc các đại học trước ngày 10/8/2012.
4. Các trường ĐH, CĐ không tổ chức thi trực tiếp lên thống kê điểm trên máy tính, xét tuyển thí sinh, gửi Giấy triệu tập cho thí sinh trúng tuyển; Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh không trúng tuyển, nhưng có kết quả thi từ điểm sàn CĐ trở lên, phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi dưới điểm sàn cao đẳng để các sở GD&ĐT chuyển cho thí sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện và các trường đại học, cao đẳng quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT. Phạm Vũ Luận (để b/c);
- UBVHGD-TTN-NĐ của QH (để b/c);
- VP Chính phủ (để b/c);
- Ban Tuyên giáo TW (để b/c);
- Các Bộ, Ngành (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các Cục, Vụ, Viện, TTr (để thực hiện)
- Lưu VP, Cục KTKĐCLGD.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 
(Đã ký)
 
 
 
 
Bùi Văn Ga

 
 
LỊCH CÔNG TÁC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
HỆ CHÍNH QUY NĂM 2012
(Kèm theo công văn số 845/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 24/2/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
 
 

TT
Nội dung công tác
Đơn vị
chủ trì
Đơn vị tham gia
Thời gian
thực hiện
1
Hội nghị Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng năm 2012
Bộ GD&ĐT
Hiệu trưởng các trường ĐH, CĐ; các Bộ, Ngành hữu quan
Tháng 02/2012
2
Ban hành Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy.
Bộ GD&ĐT
Các sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
Tháng 02/2012
3
Tập huấn công tác tuyển sinh, máy tính và đăng ký hộp thư điện tử
Cục KTKĐCL
Trưởng phòng GDCN/ Khảo thí,/Đào tạo và chuyên viên máy tính của các Sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
Từ 05/3/2012 đến 08/3/2012
(Sẽ có giấy triệu tập của Bộ GD&ĐT)
4
Các sở GD&ĐT tổ chức triển khai công tác tuyển sinh
Các sở
GD&ĐT
Các phòng GDCN/ Khảo thí và các trường THPT
Trước 15/3/2012
5
Các trường THPT thu hồ sơ và lệ phí ĐKDT. Các sở GD&ĐT thu hồ sơ và lệ phí ĐKDT của thí sinh tự do
Các trường THPT và các Sở GD&ĐT
Các sở GD&ĐT
Từ 15/3/2012 đến hết ngày 16/4/2012 (không kết thúc trước hoặc sau thời hạn này)
6
Các trường ĐH, CĐ thu hồ sơ và lệ phí ĐKDT mã 99
Các trường ĐH, CĐ
 
Từ 17/4/2012 đến hết ngày 23/4/2012 (không kết thúc trước hoặc sau thời hạn này)
7
Các sở GD&ĐT bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT cho các trường ĐH, CĐ. Các Sở GD&ĐT và các trường bàn giao lệ phí tuyển sinh cho Bộ GD&ĐT
Cục KTKĐCL
Các sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
- Tại Hà Nội:
ngày 10/5/2012
- Tại TP.HCM: ngày 12/5/2012
8
Các sở GD&ĐT truyền và gửi đĩa dữ liệu ĐKDT cho các trường ĐH, CĐ và Cục KTKĐCL
Các sở GD&ĐT
Cục KTKĐCL
Các trường ĐH, CĐ
Từ 7/5/2012
đến 11/5/2012
9
Các trường ĐH, CĐ xử lý dữ liệu ĐKDT
Các trường ĐH, CĐ
Cục KTKĐCL
Từ 14/5/2012
đến 31/5/2012
10
Các trường ĐH có thí sinh thi tại các cụm thi, thông báo cho Hội đồng coi thi liên trường số lượng thí sinh của từng khối thi.
Các trường ĐH
Hội đồng coi thi liên trường
Trước 25/5/2012
11
Hội đồng coi thi liên trường thông báo cho các trường ĐH thứ tự phòng thi, địa điểm phòng thi và số lượng thí sinh mỗi phòng thi.
Hội đồng
coi thi liên trường
Các trường ĐH
Trước 31/5/2012
12
Ban chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT kiểm tra công tác chuẩn bị TS của các Sở GD&ĐT, các trường có tổ chức thi và kiểm tra các địa điểm sao in đề thi
Ban chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT
Các sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
Từ 01/6/2012 đến 25/6/2012
13
Ban chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT xúc tiến công tác chuẩn bị biên soạn đề thi.
Cục KTKĐCL
Các sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
Tháng 5/2012
14
Các trường ĐH, CĐ lập phòng thi, in giấy báo dự thi và gửi giấy báo dự thi cho các Sở.
Gửi các trường không tổ chức thi dữ liệu ĐKDT của thí sinh có nguyện vọng học tại các trường này.
Các trường ĐH, CĐ tổ chức thi
 
Các sở GD&ĐT và các trường ĐH, CĐ không tổ chức thi
Trước 01/6/2012
15
Các sở GD&ĐT gửi giấy báo dự thi cho thí sinh
Các sở GD&ĐT
Hệ thống tuyển sinh của sở GD&ĐT
Từ 01/6/2012
đến 8/6/2012
16
- Thi ĐH đợt I: Khối A, A1, V
- Thi ĐH đợt II: Khối B, C, D, N, H, T, R, M, K
- Thi CĐ đợt III: các trường cao đẳng thi tuyển sinh
Các trường ĐH, CĐ
Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT
- 4/7 và 5/7/2012
 
- 9/7 và 10/7/2012
 
 
- 15 và 16/7/2012
17
Các trường ĐH có tổ chức thi tuyển sinh hoàn thành chấm thi, công bố điểm thi của thí sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Truyền và gửi đĩa dữ liệu kết quả thi về Cục KTKĐCL
Các trường ĐH có tổ chức thi tuyển sinh
Cục KTKĐCL
Trước 10/8/2012
18
Các trường CĐ có tổ chức thi tuyển sinh hoàn thành chấm thi, công bố điểm thi của thí sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Truyền và gửi đĩa dữ liệu kết quả thi về Cục KTKĐCL.
Các trường CĐ có tổ chức thi tuyển sinh
Cục KTKĐCL
Trước 15/8/2012
19
Gửi giấy chứng nhận kết quả thi ĐH, CĐ, phiếu báo điểm của thí sinh và dữ liệu kết quả thi cho các trường không tổ chức thi tuyển sinh và hệ CĐ của các ĐH, trường ĐH
Các trường ĐH, CĐ có tổ chức thi tuyển sinh
Cục KTKĐCL,
 các trường không tổ chức thi tuyển sinh
Trước 15/8/2012
20
Xử lý dữ liệu, công bố điểm sàn, kết quả thi của thí sinh trên mạng intenet và trên các phương tiện thông tin đại chúng
Ban chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT
Hội đồng điểm sàn
Trước 15/8/2012
21
Các trường ĐH, CĐ công bố điểm trúng tuyển, gửi Giấy chứng nhận kết quả thi, Phiếu báo điểm, giấy báo trúng tuyển cho các sở GD&ĐT, để các sở GD&ĐT gửi cho thí sinh.  
Các trường ĐH, CĐ
Các sở GD&ĐT
Từ ngày 20/8/2012
22
Các trường ĐH, CĐ còn chỉ tiêu thông báo điều kiện xét tuyển và tổ chức xét tuyển.
Các trường ĐH, CĐ
Các sở GD&ĐT
Từ ngày 21/8/2012
đến hết ngày 30/11/2012
23
Các trường ĐH, CĐ, các sở GD&ĐT báo cáo kết quả tuyển sinh năm 2012 về Bộ.
Các trường ĐH, CĐ
Các sở GD&ĐT
Chậm nhất ngày 31/12/2012