Ngày 30/7/2013, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Đây là nghị quyết hết sức quan trọng, với kỳ vọng mở ra đường hướng cho Nghệ An phấn đấu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ. Sau đây là nội dung của nghị quyết.
I- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 20-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHOÁ IX
1- Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều lãnh tụ xuất sắc của Đảng, Nhà nước, có truyền thống cách mạng kiên cường, có nhiều đóng góp, hy sinh cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghệ An có diện tích tự nhiên rộng nhất nước, dân số hơn 3 triệu người, lực lượng lao động dồi đào, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, di tích lịch sử - văn hoá lâu đời; có vị trí chiến lược quan trọng, là đầu mối giao lưu kinh tế - văn hoá Bắc - Nam, cửa ngõ sang Lào, Thái Lan và nhiều nước khác.
Mười năm qua, thực hiện Kết luận số 20-KL/TW của Bộ Chính trị khoá IX về một số chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2005 và năm 2010, trong bối cảnh vừa có thời cơ, thuận lợi, vừa có khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Nghệ An đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện nhiều giải pháp cụ thể, hoàn thành hầu hết những nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Nổi bật là :
Kinh tế tăng trưởng khá, bình quân 10 năm đạt 8,93%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng đần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được chú trọng chỉ đạo, thực hiện; kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, bưu chính - viễn thông ngày càng phát triển. Đã hình thành được một số ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế. Phát triển dịch vụ đa dạng, rộng khắp, vượt mục tiêu đề ra. Nông nghiệp phát triển ổn định, theo hướng sản xuất hàng hoá và ứng dụng công nghệ cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới được quan tâm và đạt kết quả bước đầu quan trọng. Thành phố Vinh từng bước thực hiện được vai trò là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh và của vùng Bắc Trung Bộ. Khu vực miền tây Nghệ An có nhiều chuyển biến rõ nét về kinh tế - xã hội.
Văn hoá, giáo dục và đào tạo, y tế phát triển mạnh; thể dục, thể thao, thông im, phát thanh, truyền hình có nhiều tiến bộ mới. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, chính sách xã hội được quan tâm thực hiện.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; bảo đảm tốt quốc phòng, giữ vững biên giới, biển, đảo. Quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế được tăng cường và mở rộng.
Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, hoạt động ngày càng hiệu quả. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên. Công tác quản lý của chính quyền các cấp có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có nhiều đổi mới.
2- Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ bằng 70% của cả nước, tỉ lệ hộ nghèo còn cao. Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chuyển địch cơ cấu còn chậm; chất lượng, hiệu quả còn thấp; một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Kết quả thu hút đầu tư còn hạn chế, chưa có dự án lớn mang tính đột phá. Một số dự án trọng điểm chậm phát huy hiệu quả. Đa số doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, sức cạnh tranh thấp. Một số vấn đề bức xúc thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội, an ninh trật tự, nhất là ở vùng đặc thù chưa được giải quyết tốt; giải quyết việc làm cho người lao động còn hạn chế. Công tác xây đựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trên một số mặt còn hạn chế. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng và chất lượng một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị ở cơ sở có nơi còn hình thức, hiệu quả thấp.
3- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là: Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn, dân số đông, nhiều dân tộc, tôn giáo phức tạp; khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, bão, lũ, dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Kinh tế của tỉnh xuất phát điểm thấp, chưa có nguồn đầu tư thoả đáng để tạo động lực phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng.
Năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp còn thiếu quyết liệt, chưa sáng tạo; từng lúc, từng nơi có tư tưởng trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của cấp trên; đoàn kết, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ở một số thời điểm chưa cao.
Công tác phối hợp giữa tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong vùng có mặt chưa cụ thể, chưa kịp thời, hiệu quả thấp.
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
Từ nay đến năm 2020, trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, các nghị quyết của Trung ương gắn với việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An cần tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát nêu trên, cần tập trung lãnh đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1- Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với đặc điểm, vị trí của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 11- 12% . GDP bình quân đầu người cuối năm 2020 đạt khoảng 2.800 - 3.500 USD.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ để sử dựng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
Xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ về tài chính, thương mại, du lịch, khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục - đào tạo; cùng với Cửa Lò phát triển thành cực tăng trưởng kinh tế và mũi nhọn tăng trưởng của tỉnh.
Cùng với Thanh Hoá đẩy mạnh phát triển vùng Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ An, tập trung xây dựng vùng Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn; phát triển các ngành công nghiệp động lực, như nhiệt điện, xi măng, luyện thép, cơ khí, hoá chất, cảng biển.
Cùng với Hà Tĩnh đẩy mạnh phát triển vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh. Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế trọng điểm, đa ngành, đa chức năng, trọng tâm phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử công nghệ thông tin, chế tạo ô tô, thiết bị công nghệ cao, dược phẩm, chế biến nông - lâm - hải sản. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng và tạo cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trong Khu kinh tế.
Thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao.
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Tây thành một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, gắn vùng nguyên liệu với khai thác, chế biến khoáng sản, sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp. Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao với trung tâm là Nghĩa Đàn nhằm khai thác tiềm năng nông nghiệp khu vực miền Tây, tạo ra sản phẩm có chất lượng, năng suất, hiệu quả và là điển hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ.
Đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ, nâng cấp cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ thành cửa khẩu quốc tế, trở thành đầu mối giao thương quan trọng với Lào, Thái Lan, Mi-an-ma.
2- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn gắn với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; bổ sung cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng tập trung nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, nâng cấp sân bay Vinh thành Sân bay quốc tế, xây dựng và khai thác hiệu quả các cảng biển. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hệ thống đê ngăn lũ, cống ngăn mặn giữ ngọt, hệ thống cấp nước, thoát nước đô thị; xử lý chất thải; hạ tầng năng lượng, hạ tầng viễn thông.
Đối với một số dự án trọng điểm cấp vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, ngoài phần vốn hỗ trợ theo các tiêu chí, định mức quy định thì ưu tiên bố trí thêm ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện đúng tiến độ.
3- Tăng cường đầu tư của Nhà nước gắn với nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục – đào tạo khoa học - công nghệ, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao toàn điện chất lượng giáo dục; đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng các trường đại học, trường dạy nghề chất lượng cao về lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học và dạy nghề hiện có.
Phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ; thu hút các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của các Bộ, ngành Trung ương, quốc tế đặt trụ sở tại Nghệ An. Xây dựng đội ngũ trí thức đủ năng lực tham mưu, hoạch định quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ của tỉnh.
Từng bước đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế và bệnh viện huyện, trạm y tế phường, xã, thị trấn. Xây dựng phát triển một số cơ sở y tế ở Thành phố Vinh thành trung tâm y tế kỹ thuật cao, từng bước hiện đại hoá theo hướng chuyên sâu về ung bướu, tim mạch, phụ sản, nhi..., có khả năng hỗ trợ về chuyên môn cho các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử - văn hoá Kim Liên, Khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và một số di tích lịch sử - văn hoá tiêu biểu khác gắn với phát triển du lịch. Khai thác, phát huy tốt các giá trị văn hoá truyền thống.
Tiếp tục mở rộng, đa dạng hoá các hoạt động thể dục - thể thao quần chúng, thể dục - thể thao thành tích cao; đưa Nghệ An trở thành một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước.
Thực hiện tốt chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, đào tạo nghề, đưa người đi lao động ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn.
4- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong mọi tình huống; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ và xây dựng thế trận an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc; không để xảy ra điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự, nhất là ở vùng đặc thù.
5- Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế. Củng cố quan hệ với các tỉnh của nước bạn Lào chung đường biên giới. Đổi mới hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam và tiềm năng của Nghệ An để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Chủ động ngăn ngừa tác động tiêu cực phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế.
6- Tiếp tục củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
7- Đồng ý về nguyên tắc việc phân bổ biên chế, cán bộ, công chức phù hợp với số lượng tổ chức cơ sở, đảng viên, đơn vị hành chính, dân cư và điều kiện đặc thù của Nghệ An. Giao Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết đinh cụ thể.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An - quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh trước hết là trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Nghệ An, đồng thời cũng là trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương các địa phương với tấm lòng vì quê hương và lòng kính trọng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Nghệ An phải phát huy mạnh hơn nữa tinh thần tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo, khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh nguồn lực tại chỗ để xây dựng quê hương; khắc phục tư tưởng trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của cấp trên...
Các cơ quan Trung ương phải thường xuyên phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Nghệ An thực hiện tốt phương hướng, nhiệm vụ Bộ Chính trị đã đề ra. Các tỉnh, thành phố, nhất là các tỉnh Bắc miền Trung cần tích cực củng cố, tăng cường mối quan hệ liên kết, hợp tác với Nghệ An, tạo không gian kinh tế thống nhất cùng phát triển.
2- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, phối hợp với tỉnh Nghệ An cụ thể hoá và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên. Cụ thể là: Ban hành cơ chế, chính sách để phát triển Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi được hưởng ưu đãi đầu tư gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn; hỗ trợ Nghệ An thu hút đầu tư những dự án lớn, mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên vào lĩnh vực công nghệ cao; xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao với trung tâm tại huyện Nghĩa Đàn; hỗ trợ Nghệ An sớm trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin, trung tâm khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân vùng Bắc Trung Bộ.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hỗ trợ ngân sách đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh đã có chủ trương, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh Nghệ An phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các đề án, dự án cụ thể, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống an toàn khu của Trung ương và hệ thống phòng thủ trên địa bàn tỉnh; đầu tư kết cấu hạ tầng đảo Ngư, đảo Mắt nhằm bảo đảm giữ vững chủ quyền biển đảo.
3- Định kỳ hằng năm, Ban Bí thư và Chính phủ làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An để kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị, đề xuất của tỉnh. Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.