ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG UỶ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Vinh, ngày 19 tháng 03 năm 2010
*
Số 102-CTr/ĐU
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ĐẢNG UỶ
Thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hoá nội dung Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 179-QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 vào điều kiện thực tiễn của Nhà trường.
- Đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, sinh viên: cùng với phát triển quy mô giáo dục đại học phải đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Đổi mới quản lý giáo dục đại học là khâu đột phá, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
- Thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ và giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, yếu kém để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, góp phần khẳng định vị thế của Nhà trường trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và khu vực.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2010-2012
1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận ở các đơn vị “Vì sao phải nâng cao chất lượng đào tạo, làm gì để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả nghiên cứu khoa học?”
1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 cấp Trường. Hoàn thành trong tháng 3/2010. Người thực hiện: Phó Bí thư Đảng uỷ, Hiệu trưởng Nguyễn Ngọc Hợi.
1.2. Tổ chức phổ biến và quán triệt Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012; Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 179-QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 cho đội ngũ cán bộ chủ chốt toàn Trường. Hoàn thành trong tháng 3/2010. Người thực hiện: Bí thư Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa.
1.3. Cung cấp cho các đơn vị cuốn sách “Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học 2010-2012”. Thời gian hoàn thành trong tháng 3/2010 (Người thực hiện: Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp Nguyễn Văn Tứ). Tổ chức hội nghị cán bộ lãnh đạo, quản lý toàn Trường để giới thiệu nội dung cuốn sách “Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học 2010-2012”. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm giới thiệu nội dung cuốn sách đến cán bộ, công chức, sinh viên của đơn vị mình. Sau học tập, mỗi cán bộ, đảng viên viết thu hoạch nêu rõ nhận thức và kế hoạch hành động của bản thân góp phần đổi mới quản lý giáo dục đại học. Các đơn vị cần xác định chủ trương đổi mới giáo dục đại học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường, phải được cụ thể hoá thành kế hoạch, chương trình hành động trong chương trình công tác hàng năm.
Hoàn thành trong tháng 3/2010. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Bí thư Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa.
1.4. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể tổ chức thảo luận trong cán bộ, đảng viên, công chức và sinh viên “Vì sao phải nâng cao chất lượng đào tạo, làm gì để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả nghiên cứu khoa học?”. Tùy theo đối tượng để chọn nội dung thảo luận thích hợp, tập trung làm rõ 4 vấn đề:
- Sự cần thiết phải đổi mới quản lý giáo dục đại học, nâng cao và đảm bảo chất lượng đào tạo?
- Đánh giá thực trạng các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo (Chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; tổ chức quy trình đào tạo; phát triển đội ngũ giảng viên; hệ thống giáo trình, sách tham khảo; tình hình các phòng thí nghiệm, thực hành; thư viện, Internet; đánh giá chất lượng đào tạo; vai trò nghiên cứu khoa học với chất lượng đào tạo thực tế ở trường; việc thực hiện 3 công khai; quản lý tài chính và chất lượng đào tạo; tình hình thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020; chế độ trách nhiệm và chính sách đối với giảng viên, công nhân viên, lãnh đạo các phòng, ban, khoa và nhà trường).
- Để nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả nghiên cứu khoa học, lãnh đạo Trường, các khoa, phòng, ban, trung tâm, trạm, bộ môn, các giảng viên, sinh viên cần làm gì? Việc gì cần làm dứt điểm trong năm 2010, 2011 và 2012?
- Đề xuất kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các Bộ, ngành khác cần làm gì ngoài các nội dung đã nêu trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo để việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo có tính khả thi, bền vững.
Hoàn thành trước ngày 30/04/2010. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Ngô Sỹ Tùng và Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng.
1.5. Tổ chức hội thảo cấp Trường triển khai thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012. Tổ chức hội nghị dân chủ sinh viên qua Trang Thông tin điện tử của Nhà trường để thảo luận, hiến kế, đề xuất ý tưởng thực hiện đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà trường. Hoàn thành trong tháng 4/2010.
1.6. Tổng kết cuộc thảo luận trong toàn Trường theo chủ đề “Vì sao phải nâng cao chất lượng đào tạo, làm gì để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả nghiên cứu khoa học?”; báo cáo kết quả với Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Nghệ An và các cơ quan báo chí.
Thời gian hoàn thành trước ngày 05/05/2010. Người thực hiện: Phó Bí thư Đảng uỷ, Hiệu trưởng Nguyễn Ngọc Hợi.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy; đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa các đơn vị; chuẩn hoá cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.1. Chỉ đạo thành lập mới, kiện toàn tổ chức bộ máy trên cơ sở điều chỉnh, phát triển cơ cấu ngành nghề đào tạo để thích ứng với tình hình đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý. Tăng cường giao quyền tự chủ, khoán kinh phí cho các đơn vị (Trường Trung học phổ thông Chuyên, Trường mầm non thực hành...). Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu lực quản lý.
2.2. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, hoàn thành xây dựng Nhà trường điện tử. Nâng cấp và sử dụng có hiệu quả mạng LAN để tạo sự liên thông giữa các đơn vị trong Trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng và khai thác Internet phục vụ nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Mở chuyên mục Đổi mới quản lý giáo dục đại học trên Trang Thông tin điện tử của Nhà trường. Tại chuyên mục này có các nội dung: văn bản, tin hoạt động và kết quả tổ chức thực hiện đổi mới quản lý giáo dục đại học của Nhà trường và các đơn vị.
2.3. Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới hệ thống văn bản có liên quan đến công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, sinh viên đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đúng quy định. Tổ chức tập huấn về kỹ năng soạn thảo văn bản, quy định về công tác văn thư, lưu trữ cho trưởng, phó và chuyên viên của các đơn vị (Phòng Hành chính Tổng hợp chủ trì).
2.4. Thành lập một số đơn vị để phục vụ công tác đào tạo: Nhà xuất bản Trường Đại học Vinh; Trung tâm Đào tạo Anh ngữ quốc tế...
2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban giám hiệu với Ban Chấp hành các đoàn thể để tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên có thể tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động ngoại khoá, thi, kiểm tra, làm luận văn, khoá luận tốt nghiệp, tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược giáo dục 2001-2010, xây dựng chương trình hành động nâng cao chất lượng đào tạo của Trường giai đoạn 2010-2012, xây dựng chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2010-2015.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Bí thư Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa.
2.6. Tăng cường thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả 3 mặt đánh giá và sắp xếp, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến. Phát triển đội ngũ giảng viên trên nguyên tắc tránh độc quyền về chuyên môn, mỗi môn học phải có ít nhất 2 cán bộ đảm nhận, mỗi cán bộ phải phụ trách được ít nhất 2 học phần; phấn đấu mỗi cán bộ chỉ phải làm việc với cường độ không quá 150% định mức lao động theo quy định của Nhà nước.
2.7. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý, lãnh đạo, quy hoạch trưởng bộ môn, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Xác định biên chế cho từng bộ môn của khoa và các phòng, ban chức năng trên cơ sở nhiệm vụ được giao. Đầu tư kinh phí thích đáng cho việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhà trường đưa ra lộ trình về thời gian để cán bộ nâng cao trình độ ngoại ngữ, sau 4 năm vẫn không đạt chuẩn thì điều chuyển sang làm công tác khác hoặc chấm dứt hợp đồng.
2.8. Đổi mới phương thức tuyển dụng cán bộ theo hướng khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn về chức danh, trình độ đào tạo ở các khoa, các bộ môn. Một số bộ môn phấn đấu chỉ tuyển cán bộ có trình độ tiến sĩ. Tiến tới trước khi thử việc hoặc thi tuyển vào biên chế, những cán bộ dự tuyển phải có chứng chỉ Toefl từ 400 điểm trở lên. Tiến hành rà soát chỉ tiêu, tiêu chuẩn cán bộ, công chức hiện có tại các đơn vị trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn; nghiên cứu sắp xếp nhân sự, điều chuyển cán bộ để phân công nhiệm vụ đúng với nghiệp vụ chuyên môn, từng bước chuyên môn hoá các chức danh để ổn định lâu dài và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, công chức.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Bí thư Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa và Đảng uỷ viên, Phó Hiệu trưởng Thái Văn Thành
2.9. Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội nghị cán bộ trẻ để nâng cao nhận thức, quán triệt tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, công chức trong giai đoạn mới. Làm cho mỗi cán bộ, giảng viên thấy được những khó khăn, thách thức của Nhà trường trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Để từ đó mỗi một cán bộ, công chức phải trăn trở với sự nghiệp đào tạo của Nhà trường, nỗ lực phấn đấu về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Phó Bí thư Đảng uỷ, Hiệu trưởng Nguyễn Ngọc Hợi
2.10. Tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi, đối thoại giữa sinh viên với lãnh đạo Trường để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của sinh viên; giải quyết dứt điểm, kịp thời những kiến nghị, đề xuất của sinh viên; giúp sinh viên tiếp thu được những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghề nghiệp và thông tin về việc làm khi ra Trường.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội
3.1. Đổi mới hệ thống đào tạo và công tác quản lý đào tạo theo hướng phân cấp cho các khoa, các tổ bộ môn; xây dựng hệ thống văn bản chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng, ban, trung tâm trong công tác quản lý đào tạo.
3.2. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 234-NQ/ĐU của Đảng uỷ về đào tạo theo học chế tín chỉ. Đánh giá toàn diện kết quả học tập và tổ chức rút kinh nghiệm về đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với sinh viên khoá 48, điều chỉnh để áp dụng cho các khoá tiếp theo. Bổ sung, hoàn chỉnh các quy định, hướng dẫn đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường. Phát huy vai trò của Trưởng bộ môn trong quản lý dạy học và vai trò của cố vấn học tập vai trò tư vấn của cán bộ giảng dạy trong việc giúp đỡ sinh viên học tập theo hệ thống tín chỉ.
3.3. Từng bước hoàn thiện khung chương trình và chương trình chi tiết của các học phần theo hướng đáp ứng nhu cầu của xã hội, có cấu trúc mô đun mềm dẻo, dễ điều chỉnh và cập nhật để tăng khả năng liên thông giữa các ngành, các hệ đào tạo. Hiện đại hóa và cập nhật về nội dung, chương trình đào tạo, trên cơ sở xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, đáp ứng đầy đủ việc giảng dạy và học tập ở mọi bậc học. Đến năm 2012, 100% môn học đều có giáo trình, 75% môn học có giáo trình điện tử. Xây dựng một số chương trình đào tạo tiên tiến (liên kết với các trường đại học của Hoa Kỳ).
3.4. Tổ chức Hội nghị công tác thực tập nghề nghiệp: thực tế chuyên môn, tham quan, thực địa, thực tập nghề, thực tập sư phạm, kiến tập sư phạm, thực tập tốt nghiệp... (Phòng Đào tạo chủ trì). Tổ chức Hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ (Công đoàn Trường chủ trì).
3.5. Thanh tra hoạt động đào tạo theo đúng nội quy, quy chế; thanh tra công tác quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng chứng chỉ; thanh tra công tác quản lý tổ chức, nhân sự; công tác quản lý tài chính, tài sản; thực hiện việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thanh tra hiệu lực và việc chấp hành các quy định của Nhà trường.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện những nội dung này: Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng.
3.6. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”.
3.7. Tổ chức thực hiện và giám sát chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ đại học hệ chính quy. Các đơn vị tăng cường sinh hoạt chuyên môn, học thuật tập trung vào vấn đề tổ chức dạy học theo hệ thống tín chỉ như: đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hệ thống tín chỉ; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, tạo điều kiện cho người học phát triển tính chủ động, tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành.
3.8. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại để tăng hiệu quả của bài giảng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Bổ sung các phần mềm quản lý đào tạo của hệ vừa làm vừa học và Sau đại học. Quản lý và sử dụng hiệu quả các phòng học trực tuyến. Triển khai dạy trực tuyến cho các lớp cao học tại Trường Đại học Sài Gòn và Trường Đại học Đồng Tháp.
3.9. Xây dựng và ban hành quy chế đào tạo Sau đại học của Trường. Đổi mới chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo hướng hiện đại, khả thi đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo (xây dựng lại khung chương trình, biên soạn chương trình chi tiết, giáo trình tài liệu...). Hoàn thành trong năm 2010. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đào tạo thạc sĩ theo hệ thống tín chỉ. Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ cho học viên, sinh viên, nghiên cứu sinh để đạt chuẩn ngoại ngữ đầu ra (Khoa Đào tạo Sau đại học chủ trì).
3.10. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình và ngành đào tạo. Hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm định chất lượng khoa đào tạo đại học. Xây dựng và triển khai thực hiện phương pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng và hoàn thiện ngân hàng đề thi học phần, tăng cường sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá (Trung tâm Đảm bảo chất lượng chủ trì).
3.11. Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên thông qua báo cáo tự đánh giá, ý kiến phản hồi của sinh viên, đánh giá của trưởng bộ môn và đánh giá của đồng nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện phương pháp và quy trình đánh giá học phần, chương trình đào tạo thông qua ý kiến phản hồi của sinh viên, nhà tuyển dụng và các chuyên gia đánh giá ngoài.
3.12. Áp dụng các phương thức và công nghệ quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong Trường. Từng bước áp dụng Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001: 2000 vào hoạt động của Trường. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Đảm bảo chất lượng với nhiệm vụ chính là duy trì các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo, định kỳ đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng và đưa ra các khuyến nghị kịp thời để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động của Trường.
3.13. Triển khai việc lấy ý kiến người học, giảng viên, nhân viên, nhà tuyển dụng để cải tiến chất lượng đào tạo. Chủ động làm việc với các công ty, doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng; tổ chức các hoạt động giao lưu giữa doanh nghiệp, nhà tuyển dụng với sinh viên để có được thông tin về nhu cầu xã hội, ý kiến nhận xét, ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp, cơ quan, ban, ngành nhằm điều chỉnh, bổ sung có chọn lọc nội dung, chương trình đào tạo; đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động thực tập nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệp phục vụ quá trình công tác sau khi tốt nghiệp (Phòng Đào tạo và Trung tâm Đảm bảo chất lượng chủ trì).
3.14. Tăng cường hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, an ninh; giáo dục thẩm mỹ, kỹ năng sống và công tác y tế học đường. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, thông qua các hoạt động giáo dục, các giá trị văn hóa tốt đẹp cần được phát triển ở người học, giúp người học hoàn thiện tố chất cá nhân, phát triển hài hòa các mặt trí, đức, thể, mỹ.
3.15. Tổ chức Hội nghị tổng kết 3 năm (2008-2010) đào tạo theo nhu cầu xã hội vào tháng 10/2010.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện những nội dung này: Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng.
4. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, phục vụ đào tạo và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
4.1. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao từ các cơ quan bên ngoài tham gia công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học ở Trường. Ưu tiên đầu tư về kinh phí, nhân lực cho những đề tài nghiên cứu lớn, đáp ứng yêu cầu chuyên môn của ngành đào tạo hoặc do thực tiễn đặt ra. Tăng cường chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực.
4.2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT và các quy định cụ thể hoá của Nhà trường. Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, có hiệu quả hơn về quy trình xét chọn đề tài, thời gian thực hiện, kinh phí, cách thức đánh giá nghiệm thu, đình chỉ nghiên cứu và thu hồi kinh phí khi đã quá hạn hợp đồng, khen thưởng những chủ nhiệm đề tài hoàn thành sớm với chất lượng cao các đề tài khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Thiết bị chủ trì).
4.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu của cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, tạo điều kiện cho các nhà khoa học tham quan, giao lưu, giảng dạy ở các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, nhằm tiếp cận với các hướng nghiên cứu mới của khu vực và thế giới. Tăng cường hợp tác với các nhà khoa học đầu ngành, đặc biệt ở bộ môn, khoa còn thiếu lực lượng để tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh.
4.4. Hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu và khuyến khích phát triển thành khóa luận tốt nghiệp. Khuyến khích sinh viên, học viên tham gia với cán bộ giảng dạy nghiên cứu các đề tài, thực hiện các chương trình, dự án. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học cấp quốc gia, quốc tế (Phòng Quản lý Khoa học và Thiết bị chủ trì).
4.5. Tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu xã hội thông qua việc liên kết, hợp tác toàn diện với các doanh nghiệp. Tập trung xây dựng một số trường phái nghiên cứu khoa học mũi nhọn. Hình thành nhóm các nhà khoa học để tổ chức xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và nghị định thư.
4.6. Duy trì những quan hệ hợp tác quốc tế đã có; tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để xây dựng quan hệ mới với các trường đại học và tổ chức quốc tế nhằm đem lại nguồn lực hỗ trợ hữu hiệu cho Trường. Xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển hợp tác lâu dài với các nước như Hoa Kỳ, Ba Lan, Australia...; phát triển sâu hơn hợp tác truyền thống với Lào, Thái Lan và Trung Quốc phù hợp với tình hình mới hiện nay (Phòng Hợp tác quốc tế chủ trì).
4.7. Có chế độ khen thưởng các cán bộ có bằng phát minh, sáng chế, có công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí có giá trị ở nước ngoài. Đối với cán bộ có bài báo được đăng ở tạp chí quốc tế, ngoài quy định ra giờ chuẩn trong chi tiêu nội bộ, Nhà trường thưởng 1-3 triệu đồng/bài. Tổ chức xét chọn và khen thưởng các nhà giáo đã có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc trong 10 năm 2001-2010 (Phòng Quản lý Khoa học và Thiết bị chủ trì).
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Ngô Sỹ Tùng.
5. Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường theo hướng đồng bộ, hiện đại đảm bảo tính kế hoạch, tính hiệu quả, minh bạch trong điều hành ngân sách để thực hiện tốt yêu cầu ba công khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo
5.1. Xây dựng Chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2010-2015, hướng đến năm 2020. Rà soát, hoàn chỉnh và bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của Nhà trường để thực hiện đầy đủ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước xã hội về hoạt động của Trường theo Luật Giáo dục, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 07/2005/TT-BGDĐT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các quy định, quy chế liên quan đến đào tạo và quản lý Nhà trường do Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành ban hành (Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì).
5.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; công khai thu, chi tài chính.
5.3. Hoạt động thu, chi tài chính thực hiện minh bạch, rõ ràng, hiệu quả, tiết kiệm theo đúng quy định tài chính hiện hành. Quản lý tốt kinh phí ngân sách Nhà nước, các dự án đầu tư, kinh phí tự bổ sung. Coi trọng việc lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy định về quản lý tài chính, xây dựng cơ bản, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực.
5.4. Đa dạng hoá nguồn thu của Trường và tự chủ hạch toán thu, chi theo nguyên tắc thu đủ bù các khoản chi hợp lý, có tích luỹ tái đầu tư phát triển Nhà trường. Tranh thủ sự đầu tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngân sách của Nhà nước theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng năm. Khai thác nguồn lực từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Mở rộng các nguồn thu hợp pháp thông qua hoạt động sản xuất, dịch vụ và tư vấn.
5.5. Từng bước triển khai cơ chế và các chế độ, chính sách mới nhằm tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức, tránh hiện tượng bình quân, trên nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Đối với những cán bộ đi học thạc sĩ, tiến sĩ nếu bảo vệ trước thời hạn Nhà trường có chính sách thưởng và nâng lương trước thời hạn (Phòng Tổ chức cán bộ chủ trì).
5.6. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, ưu tiên cho việc xây dựng và củng cố phòng thí nghiệm, thực hành… Hoàn thiện các công trình đang thi công đúng tiến độ với chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả các dự án xây dựng mới. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng cơ sở 2 của Nhà trường. Khẩn trương hoàn thiện dự án tái định cư Hà Huy Tập. Tăng cường công tác kiểm tra, giám định, nghiệm thu, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng và chống thất thoát, lãng phí (Ban Quản lý các dự án xây dựng và Phòng Quản trị chủ trì).
5.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất thiết bị. Triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức. Tổ chức tốt các dịch vụ phục vụ sinh viên, tạo sự ổn định, an toàn để sinh viên có điều kiện học tập, rèn luyện tốt.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: Bí thư Đảng uỷ, Phó Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ban của Đảng uỷ, các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể căn cứ Chương trình hành động này để xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, đồng thời tổ chức quán triệt, học tập đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, sinh viên.
2. Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ đưa nội dung kiểm tra thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 và Chương trình hành động của Đảng uỷ vào chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm.
3. Hàng tháng trong năm 2010 và hàng quý trong năm 2011, 2012 có báo cáo trong giao ban của Ban giám hiệu về tiến độ thực hiện Chương trình hành động của Đảng uỷ. Hàng quý, Ban Thường vụ Đảng uỷ Trường nghe báo cáo kết quả thực hiện của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể và cho ý kiến chỉ đạo.
4. Các đồng chí trong Ban Thường vụ Đảng uỷ, các đồng chí Đảng uỷ viên và Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ cần tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động này của các đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc. Đảng uỷ chỉ đạo sơ kết việc thực hiện Chương trình hành động vào các năm 2010, 2011 và tổng kết vào năm 2012.
Nơi gửi: T/M ĐẢNG UỶ
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, BÍ THƯ
- Tỉnh uỷ Nghệ An.
- Các đồng chí Đảng uỷ viên.
- Các Ban của Đảng uỷ. (Đã ký)
- Các đảng bộ bộ phận, chi bộ Đinh Xuân Khoa
- Các đoàn thể.