ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG UỶ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Vinh, ngày 15 tháng 03 năm 2010
*
Số 97-HD/TV
HƯỚNG DẪN
tổ chức đại hội các đảng bộ bộ phận nhiệm kỳ 2010-2015,
các chi bộ nhiệm kỳ 2010- 2013,
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá X);
- Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 04/08/2009 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Hướng dẫn số 33-HD/BTCTW ngày 25/09/2009 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quyết định số 220-QĐ/TW ngày 17/04/2009 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng;
- Căn cứ Hướng dẫn số 24-HD/VPTW ngày 11/11/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng về tổng hợp ý kiến tham gia vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Thông tri số 23-TT/TU ngày 12/11/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đại hội đảng các cấp;
- Căn cứ Hướng dẫn số 03-HD/BTCTU ngày 12/11/2009 của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở và cấp cơ sở (nhiệm kỳ 2010-2015);
Ban Thường vụ Đảng uỷ Trường hướng dẫn nội dung đại hội các đảng bộ bộ phận nhiệm kỳ 2010-2015, các chi bộ nhiệm kỳ 2010-2013 như sau:
I. YÊU CẦU
1. Việc chuẩn bị và tiến hành đại hội phải theo tinh thần đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng; phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, giữ vững kỷ cương; coi trọng chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, an toàn, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; phát huy cao nhất trí tuệ, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên.
2. Tổ chức tốt việc thảo luận những quan điểm, chủ trương, định hướng lớn nêu trong dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng, văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và văn kiện trình Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXX. Xây dựng báo cáo chính trị của đảng bộ bộ phận, chi bộ, tập trung vào những vấn đề quan trọng, cấp bách trước mắt và có ý nghĩa lâu dài của đơn vị; đánh giá đúng thực trạng tình hình thực hiện nghị quyết của đại hội cấp mình nhiệm kỳ qua; chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; nêu rõ phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong nhiệm kỳ tới.
3. Công tác nhân sự cấp uỷ phải thực hiện đúng quy chế, quy trình trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ theo Kết luận của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ, trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị mình. Cấp ủy khoá mới phải đảm bảo chất lượng, có số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển.
4. Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành đại hội, các cấp uỷ phải lãnh đạo thực hiện tốt nghị quyết Đại hội X của Đảng, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXIX và công tác tư tưởng trong đơn vị; tập trung giải quyết những vấn đề còn tồn đọng mà cán bộ, đảng viên và học sinh, sinh viên quan tâm; tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng.
II. NỘI DUNG CỦA ĐẠI HỘI
1. Kiểm điểm đánh giá kết quả tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết đại hội nhiệm kỳ 2008-2010 của các đảng bộ bộ phận, các chi bộ; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng uỷ bộ phận, các chi uỷ nhiệm kỳ 2008-2010.
2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận trong nhiệm kỳ 2010-2015, của chi bộ trong nhiệm kỳ 2010-2013.
3. Bầu Ban chấp hành đảng bộ bộ phận, Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận nhiệm kỳ 2010-2015; bầu Ban chấp hành chi bộ, Bí thư, Phó Bí thư chi bộ nhiệm kỳ 2010-2013; bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Vinh lần thứ XXX nhiệm kỳ 2010-2015.
4. Thảo luận và góp ý cho Dự thảo Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Vinh lần thứ XXX nhiệm kỳ 2010-2015; Dự thảo Văn kiện đại hội của các tổ chức đảng cấp trên.
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI
1. Chuẩn bị các báo cáo trình đại hội
1.1. Báo cáo Chính trị
- Báo cáo chính trị phải đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết đại hội nhiệm kỳ 2008-2010 của đảng bộ bộ phận, của chi bộ: ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân; gắn kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị với kiểm điểm việc thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phần đánh giá phải toàn diện trên các lĩnh vực nhưng ngắn gọn, súc tích.
- Các đảng bộ bộ phận, các chi bộ căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXIX; nhiệm vụ và chủ trương của ngành, của Trường và của đơn vị để xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của của đảng bộ bộ phận trong nhiệm kỳ 2010-2015, của chi bộ trong nhiệm kỳ 2010-2013 và đề ra những giải pháp mang tính khả thi cao phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị.
- Trên cơ sở Báo cáo chính trị, cấp ủy xây dựng dự thảo nghị quyết đại hội gồm những nội dung cơ bản, quan trọng của báo cáo chính trị trình đại hội thảo luận quyết định.
1.2. Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ trong nhiệm kỳ
- Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cần đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình nghiêm túc, thẳng thắn; đánh giá đúng mức kết quả lãnh đạo của cấp uỷ và cá nhân được phân công gắn với kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nghị quyết nhiệm kỳ đã đề ra; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là những nguyên nhân chủ quan của những yếu kém, khuyết điểm và đề ra biện pháp khắc phục.
- Phạm vi đánh giá kiểm điểm là đánh giá toàn diện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chấp hành đảng bộ bộ phận, Ban chấp hành chi bộ.
1.3. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào Dự thảo các văn kiện đại hội Đảng cấp trên
- Bám sát nội dung gợi ý thảo luận của cấp trên; tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến thảo luận tại đại hội các cấp. Ý kiến thảo luận phải được phân định, sắp xếp và tổng hợp theo nhóm nội dung các vấn đề đã được hướng dẫn thảo luận và trình tự tiêu đề trong mỗi dự thảo văn kiện.
- Bản tổng hợp vừa phải có tính khái quát, vừa phải cụ thể, thể hiện đúng tinh thần của các ý kiến và làm rõ xu hướng của các loại ý kiến đối với vấn đề thảo luận; nêu rõ lập luận của những ý kiến cá biệt có nội dung sâu sắc, nhưng không bình luận, nhận xét theo ý kiến chủ quan của người tổng hợp.
- Xác định số lượng và mức độ ý kiến: nêu cụ thể số đảng viên tham dự, số lượng ý kiến phát biểu; tổng hợp rõ số lượng ý kiến (đồng ý, không đồng ý) hoặc đánh giá theo các mức độ sau: “Hầu hết ý kiến” (sử dụng khi có khoảng ¾ trở lên số ý kiến có cùng chính kiến); “Đa số ý kiến” (sử dụng khi có khoảng ½ đến dưới ¾ số ý kiến có cùng chính kiến); “Nhiều ý kiến” (sử dụng khi có khoảng ¼ đến dưới ½ số ý kiến có cùng chính kiến); “Một số ý kiến” (sử dụng khi có dưới ¼ số ý kiến có cùng chính kiến); “Có ý kiến” (sử dụng trong trường hợp có một vài ý kiến có sự khác biệt hoặc đáng lưu ý về một vấn đề nào đó). Những ý kiến góp ý bằng văn bản của cá nhân cán bộ, đảng viên, quần chúng được tổng hợp như ý kiến phát biểu trực tiếp. Trường hợp những vấn đề lấy phiếu biểu quyết thì phải nêu rõ kết quả biểu quyết.
- Những vấn đề phải phản ánh nguyên văn: những ý kiến đề nghị bổ sung, sửa đổi, thay đổi cấu trúc, tiêu đề hoặc một đoạn, một câu, một từ hoặc một cụm từ cần được phản ánh đầy đủ, ghi nguyên văn, đồng thời phải nêu rõ ở đoạn nào, trang nào trong văn kiện.
2. Lấy ý kiến góp ý cho dự thảo các báo cáo trình đại hội
Sau khi xây dựng các báo cáo, các đảng uỷ bộ phận, các chi uỷ chi bộ cần tổ chức hội nghị để thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các báo cáo trình đại hội. Các đảng uỷ bộ phận, chi uỷ tổng hợp ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần chúng để Đoàn chủ tịch trình đại hội thông qua những vấn đề đã được nhất trí và tập trung thảo luận những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau.
3. Chuẩn bị nhân sự cấp uỷ
- Công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử cấp uỷ phải thực hiện đúng các quy chế, quy định của Đảng và hướng dẫn của Trung ương về công tác cán bộ; nói chung phải trên cơ sở quy hoạch cán bộ, đồng thời chú ý phát hiện những nhân tố mới có đức, có tài, có triển vọng phát triển, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tiếp tục cải tiến công tác nhân sự cấp uỷ, bảo đảm mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ và trách nhiệm của tập thể cấp ủy và cán bộ, đảng viên; công tâm, khách quan trong lựa chọn, giới thiệu nhân sự, chống tư tưởng cá nhân chủ nghĩa.
- Việc lựa chọn để giới thiệu và bầu vào cấp ủy khoá mới phải đảm bảo tiêu chuẩn cấp uỷ viên được quy định trong Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 04/08/2009 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Cần đặc biệt nhấn mạnh tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm; bảo đảm thực hiện thắng lợi toàn diện nghị quyết đại hội Đảng bộ cấp mình và nghị quyết đại hội Đảng cấp trên.
- Không cơ cấu vào cấp ủy những cán bộ, đảng viên mà bản thân hoặc vợ (chồng), con vi phạm các quy định của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; vi phạm những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm.
4. Công tác bầu cử
4.1. Danh sách và số lượng bầu cử cấp ủy
- Cấp uỷ triệu tập đại hội chuẩn bị danh sách nhân sự cấp ủy khoá mới phải nhiều hơn số lượng cần bầu ít nhất 15%. Danh sách bầu cử cấp ủy phải nhiều hơn số lượng cần bầu ít nhất 15%.
- Bầu Ban chấp hành đảng bộ bộ phận: tuỳ vào số lượng đảng viên của đảng bộ bộ phận và khối lượng công việc có thể bầu 5-7 người. Bầu Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận trong số các đồng chí trúng cử vào Uỷ viên Ban chấp hành đảng bộ bộ phận: mỗi chức danh bầu 1 người.
- Bầu Ban chấp hành chi bộ: chi bộ có dưới 5 đảng viên chính thức, chỉ bầu Bí thư chi bộ; chi bộ có từ 5-8 đảng viên chính thức, nếu cần bầu thêm Phó Bí thư; chi bộ có từ 9 đảng viên chính thức trở lên bầu Ban chấp hành gồm 3 thành viên, bầu Bí thư và Phó Bí thư trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành (trường hợp đặc biệt, cấp ủy báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét, quyết định).
4.2. Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Vinh lần thứ XXX nhiệm kỳ 2010-2015
- Về số lượng: đối với chi bộ trực thuộc và chi bộ cán bộ: tỷ lệ 3 bầu 1, nếu dư 2 bầu thêm 1 (trên tổng số đảng viên chính thức). Đối với chi bộ học viên, sinh viên: tỷ lệ 4 bầu 1, nếu dư 3 bầu thêm 1 (trên tổng số đảng viên chính thức, không tính đảng viên chính thức nhưng sinh hoạt Đảng tạm thời).
- Về tiêu chuẩn: đại biểu dự Đại hội Đảng bộ Trường khoá XXX là các đồng chí đảng viên chính thức đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; có khả năng tham gia đóng góp ý kiến cho thành công của Đại hội và có khả năng tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đại hội đến các thành viên của chi bộ và đơn vị.
- Về đại biểu đương nhiên: các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường khoá XXIX nhiệm kỳ 2005-2010.
4.3. Nguyên tắc, hình thức bầu cử
- Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.
- Việc bầu cử bằng phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: bầu ban chấp hành chi bộ, ban chấp hành đảng bộ bộ phận; bầu Bí thư, Phó Bí thư cấp uỷ. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Hình thức biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) được thực hiện để bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị Đảng (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban kiểm phiếu...).
- Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C...; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.
- Phiếu bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử; đóng dấu của Đảng uỷ Trường ở phía trên phiếu bầu.
- Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.
- Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu. Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
5. Các tổ chức phụ trách việc chuẩn bị và tiến hành bầu cử
5.1. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội
- Chuẩn bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ và kế hoạch tổ chức đại hội.
- Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội; chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
- Báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội.
- Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội yêu cầu.
5.2. Đoàn chủ tịch và Đoàn thư ký đại hội
- Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Đoàn chủ tịch do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và nhân sự cụ thể. Ở đại hội chi bộ bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội. Số lượng đoàn chủ tịch (chủ tịch) đại hội ở các cấp: 1-3 người.
- Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch: Điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội thông qua; điều hành việc bầu cử theo quy định của Bộ Chính trị; phân công các thành viên điều hành các phiên họp của đại hội, ký các văn bản theo quy chế làm việc; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; điều hành các hoạt động của đại hội. Hướng dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu cấp ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử cấp uỷ viên và đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên. Tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử; trường hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu cử. Giới thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Lãnh đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến quy tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội. Giải đáp những thắc mắc của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
- Đoàn thư ký đại hội: gồm những đảng viên chính thức. Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký. Số lượng đoàn thư ký đại hội ở các cấp: 2-3 người.
- Nhiệm vụ của đoàn thư ký: ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội. Quản lý và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại hội.
5.3. Ban kiểm phiếu
- Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua về số lượng và danh sách. Cơ cấu ban kiểm phiếu gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử. Số lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.
- Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ: Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu, kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu. Xem xét và kết luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội. Lập biên bản kiểm phiếu; báo cáo với đoàn chủ tịch, công bố kết quả bầu cử và ký vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định. Ngoài ban kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
6. Những lưu ý trong công tác bầu cử
6.1. Cách tính kết quả bầu cử
- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ.
- Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ bộ phận, chi bộ được triệu tập. Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn. Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa.
- Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định. Nếu bầu một lần mà không đủ số lượng quy định, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
6.2. Biên bản bầu cử
- Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của đồng chí thay mặt đoàn chủ tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ. Đoàn chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.
- Nội dung biên bản: Tổng số đảng viên được triệu tập. Tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên. Số đại biểu bị bác tư cách. Số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt đại hội. Số đại biểu chính thức vắng mặt. Tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên có mặt khi bầu. Số phiếu phát ra. Số phiếu thu về. Số phiếu hợp lệ. Số phiếu không hợp lệ. Số phiếu bầu đủ số lượng. Số phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu l, thiếu 2...). Số phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ lệ số đảng viên trong đại hội đảng viên được triệu tập). Danh sách những người trúng cử.
6.3. Đề nghị chuẩn y kết quả bầu cử
- Chậm nhất là 7 ngày sau đại hội, cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.
IV. DUYỆT ĐẠI HỘI
1. Duyệt đại hội của các đảng bộ bộ phận và các chi bộ trực thuộc
- Ban Thường vụ Đảng ủy Trường trực tiếp duyệt đại hội các đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc.
- Thời gian: 1 buổi.
- Địa điểm: phòng khách, nhà A1.
- Thành phần tham dự: Ban Thường vụ Đảng ủy Trường, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường phụ trách đơn vị, Ban chấp hành các đảng bộ bộ phận (đối với đảng bộ bộ phận), Ban chấp hành các chi bộ (đối với chi bộ trực thuộc), Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Công đoàn Bộ phận, Bí thư Đoàn thanh niên.
- Nội dung duyệt đại hội: các đảng uỷ bộ phận, các chi uỷ chi bộ, đồng chí Bí thư Chi bộ (đối với những đơn vị không có cấp uỷ) trình bày công tác chuẩn bị tổ chức đại hội theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Đảng ủy; Ban Thường vụ Đảng ủy nghe và cho ý kiến chỉ đạo.
- Hồ sơ duyệt đại hội của các đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc bao gồm: dự thảo các báo cáo; đề án nhân sự cấp uỷ mới và nhân sự tham gia Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Vinh lần thứ XXX nhiệm kỳ 2010-2015; công tác chuẩn bị tổ chức đại hội. Hồ sơ duyệt đại hội phải gửi cho Ban Thường vụ Đảng uỷ (qua Văn phòng Đảng ủy) trước khi duyệt đại hội 3 ngày.
- Lịch duyệt đại hội của các đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc sẽ được thông báo trên Lịch công tác của Nhà trường, bắt đầu duyệt đại hội từ thứ Hai ngày 29/03/2010.
2. Duyệt đại hội của các chi bộ cán bộ và chi bộ học viên, sinh viên
Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường phụ trách đảng bộ bộ phận và Ban chấp hành các đảng bộ bộ phận, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm duyệt nội dung và chỉ đạo đại hội các chi bộ cán bộ và chi bộ học viên, sinh viên. Nội dung và quy trình duyệt như ở mục III.1.
V. TỔ CHỨC ĐẠI HỘI
1. Thời gian đại hội
- Sau khi Ban Thường vụ Đảng uỷ duyệt đại hội, các đảng bộ bộ phận tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2010-2015, các chi bộ trực thuộc tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2010-2013.
- Thời gian tiến hành đại hội các đảng bộ bộ phận, các chi bộ không quá 1 ngày; bắt đầu từ 05/04/2010; hoàn thành trước ngày 28/04/2010. Các chi bộ cán bộ và chi bộ học viên, sinh viên phải tổ chức duyệt và đại hội nhiệm kỳ 2010-2013 trước đại hội các đảng bộ bộ phận nhiệm kỳ 2010-2015.
2. Trang trí đại hội
- Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm". Treo cờ (nhìn từ dưới lên): cờ Đảng bên trái, cờ Tổ quốc bên phải, ảnh chung của C. Mác và V.I. Lênin treo giữa cân đối tiêu đề đại hội. Tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt phía dưới cờ Đảng và cờ Tổ quốc (nếu không có tượng thì thay bằng ảnh). Phía dưới tượng Bác đặt lẵng hoa hoặc lọ hoa.
- Các khẩu hiệu hành động của đảng bộ bộ phận, chi bộ (nếu có).
- Tiêu đề đại hội, đặt dưới ảnh C. Mác và V. I. Lênin:
Đảng bộ bộ phận (hoặc Chi bộ) khoa/phòng/ban/trung tâm...
Đại hội nhiệm kỳ 2010-20...
Vinh, ngày/tháng/năm
3. Các bước tiến hành đại hội
- Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
- Bầu Đoàn chủ tịch, Đoàn Thư ký.
- Diễn văn khai mạc, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Trình bày các báo cáo: Báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết đại hội nhiệm kỳ 2008-2010 của đảng bộ bộ phận, của chi bộ; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của của đảng bộ bộ phận trong nhiệm kỳ 2010-2015, của chi bộ trong nhiệm kỳ 2010-2013. Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng uỷ bộ phận, các chi uỷ chi bộ trong nhiệm kỳ 2008-2010. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào Dự thảo các văn kiện đại hội Đảng cấp trên.
- Báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội.
- Thảo luận về các báo cáo và Dự thảo các văn kiện đại hội Đảng cấp trên.
- Phát biểu của đại diện cấp uỷ cấp trên (tuỳ điều kiện cụ thể để bố trí trình tự cho phù hợp).
- Thực hiện việc bầu cử (bầu ban kiểm phiếu và thực hiện các công việc theo quy trình bầu cử).
- Thông qua nghị quyết đại hội.
- Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
VI. KINH PHÍ TỔ CHỨC ĐẠI HỘI
1. Đại hội các đảng bộ bộ phận, các chi bộ được Nhà trường hỗ trợ 25,000 đồng/đảng viên/đại hội.
2. Đại diện các đảng bộ bộ phận, các chi bộ nhận kinh phí hỗ trợ tổ chức đại hội tại Văn phòng Đảng uỷ trước hoặc sau khi diễn ra đại hội.
VII. HỒ SƠ ĐẠI HỘI
1. Sau đại hội Ban chấp hành các đảng bộ bộ phận, các chi bộ nhiệm kỳ cũ có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công văn, tài liệu liên quan đến công tác Đảng, tài chính Đảng cho Ban chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban chấp hành các chi bộ nhiệm kỳ mới quản lý.
2. Ban chấp hành các đảng bộ bộ phận nhiệm kỳ 2010-2015, ban chấp hành các chi bộ nhiệm kỳ 2010-2013 cần báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ chuẩn y cấp ủy, các chức danh lãnh đạo cấp uỷ; phân công công tác cho cấp ủy viên khoá mới; xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy; kịp thời, chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống.
3. Hoàn chỉnh hồ sơ đại hội gửi về Văn phòng Đảng uỷ chậm nhất là 7 ngày sau khi tổ chức đại hội. Hồ sơ bao gồm:
- Báo cáo chính trị; báo cáo kiểm điểm của cấp ủy khoá cũ; báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào Dự thảo các văn kiện đại hội Đảng cấp trên.
- Tờ trình đề nghị chuẩn y Ban chấp hành, Bí thư, Phó Bí thư.
- Danh sách cấp uỷ, Bí thư, Phó bí thư cấp uỷ nhiệm kỳ mới (có mẫu kèm theo).
- Danh sách đại biểu tham dự Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXX (có mẫu kèm theo).
- Biên bản tổ chức đại hội đảng bộ bộ phận, chi bộ (có mẫu kèm theo).
- Biên bản bầu Ban chấp hành, Bí thư, Phó Bí thư (có mẫu kèm theo).
- Biên bản bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Vinh lần thứ XXX nhiệm kỳ 2010-2015 (có mẫu kèm theo).
- Các Phiếu bầu ((có mẫu kèm theo, có túi đựng và niêm phong).
Các mẫu kèm theo được đăng trên website của Đảng uỷ.
Ban Thường vụ Đảng ủy đề nghị các đảng uỷ bộ phận, các chi ủy chi bộ tổ chức quán triệt hướng dẫn này và có kế hoạch chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định.
Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ
- Đảng uỷ, các Ban của Đảng uỷ, BÍ THƯ
- Các đảng bộ bộ phận, các chi bộ,
- Lưu Văn phòng Đảng uỷ.
Đã ký
Đinh Xuân Khoa